Vụ tôm nước lợ năm nay diễn ra trong bối cảnh bất lợi về thời tiết như nắng nóng kéo dài, mặn xâm nhập sớm, mưa trái mùa, nguồn nước cấp nước bị ô nhiễm… và sự biến động của thị trường: nguồn cung tăng, nhu cầu giảm, biến động về tỷ giá ngoại tệ… Giá tôm nguyên liệu trên thị trường giảm mạng (giảm 20 – 30%) so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, giá vật tư đầu vào phục vụ cho nuôi tôm không giảm, nhiều loại còn tăng giá. Vì vậy, 6 tháng đầu năm 2015, tình hình nuôi tôm giảm cả về sản xuất và tiêu thụ, ảnh hưởng lớn đến việc làm, thu nhập, đời sống của người nuôi tôm. Tính đến thời điểm này, 30 tỉnh ven biển cả nước đã thả nuôi tôm nước lợ với diện tích 616.480 ha, bằng 96% so với cùng kỳ, sản lượng thu hoạch chỉ đạt 230.910 tấn; tôm nước lợ chế biến xuất khẩu ước đạt 1,3 tỷ USD.

Để tranh thủ cơ hội về thị trường 6 tháng cuối năm và thuận lợi về thời tiết, các đơn vị thuộc Bộ và các địa phương tập trung một số giải pháp sau:

1.     Tổng cục Thủy sản:

- Chủ trì phối hợp với Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (Vasep) thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và người dân, ít nhất 2 lần/tháng.

- Chủ trì, phối hợp Cục Thú y, các Viện Nghiên cứu NTTS và địa phương làm rõ trách nhiệm và hướng dẫn nhiệm vụ quan trắc môi trường với cảnh báo dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản, trước hết và trọng tâm là tôm nước lợ.

- Phối hợp với các địa phương đẩy mạnh hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, hộ sản xuất nhỏ, trước hết tại vùng nuôi tôm sú quảng canh/quảng canh cải tiến, có biện pháp tăng năng xuất; tăng cường tập huấn cho người dân đặc biệt là người nuôi tôm thâm canh theo quy mô nông hộ.

- Chỉ đạo các địa phương thực hiện quyết liệt các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư đầu vào dùng trong nuôi trồng thủy sản.

2. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản: Chủ trì phối hợp với Cục Thú y tiếp tục tháo gỡ các khó khăn về rào cản kỹ thuật của các thi trường nhập khẩu; phối hợp với Vasep khởi động lại chương trình “Nói không với tạp chất”.

3. Cục Thú y:

- Tăng cường giám sát dịch bệnh, kiểm tra giám sát dịch bệnh, kiểm tra giám sát thường xuyên và quyết liệt tại các trại giống, tiêu hủy hoàn toàn giống có bệnh; tham mưu trình Bộ trưởng ban hành chỉ thị về công tác tăng cường quản lý dịch bệnh trong các cơ sở sản xuất tôm giống.

- Tăng cường đào tạo cho các cán bộ địa phương về thú y thủy sản; tổ chức các hội nghị chuyên ngành về thú y thủy sản.

4. Vụ Hợp tác Quốc tế:  Phối hợp với Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề muối tham mưu và tổ chức Đoàn công tác của Bộ tại Ấn Độ để giải quyết các vướng mắc về xuất nhập khẩu nông sản, trong đó có việc giám sát nhập khẩu tôm nguyên liệu từ Ấn Độ, đồng thời thúc đẩy hợp tác về nông nghiệp giữa hai nước.

5. Tổng cục Thủy lợi:

- Nghiên cứu và phối hợp với Tổng cục Thủy sản để điều chỉnh quy hoạch và xây dựng các mô hình thủy lợi phù hợp cho các mô hình nuôi khác nhau, đặc biệt là vùng nuôi tôm nước lợ trọng điểm tại ĐBSCL.

          - Tiếp tục huy động nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản.

          6. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu hoàn thiện hồ sơ về nuôi tôm công nghệ cao để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét.

7. Các đơn vị thuộc Bộ:

- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016.

 

- Tiếp thu các ý kiến khác nhau của các địa phương để tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện và trình Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cho phù hợp thực tiễn.

8. Các Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Tổ chức kiểm tra đồng loạt vật tư đầu vào dùng trong nuôi trồng thủy sản: thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học, giống và giám sát theo đúng trách nhiệm.

- Chỉ đạo giám sát, ngăn chặn việc bơm tạp chất vào tôm nguyên liệu.

- Củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản ở địa phương, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về thú ý thủy sản.

- Báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ mặt bằng cho các doanh nghiệp đầu tư khu nông nghiệp công nghệ cao.

9. Các doanh nghiệp:

Cần thể hiện vai trò đầu tàu trong nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện liên kết chuỗi với người chăn nuôi để giảm giá thành sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất.

                                                                                                            BBT (gt)