Sau khi nghe các báo cáo tại Hội nghị, Thứ trưởng Vũ Văn Tám đã có kết luận như sau:

Sau hơn 10 năm cá nước lạnh được đưa vào nuôi ở nước ta và sau hơn 3 năm tổ chức Hội nghị về phát triển cá nước lạnh tại Lâm Đồng, các cơ quan Trung ương, địa phương và các cơ quan nghiên cứu đã triển khai tốt một số việc góp phần vào sự tăng trưởng nhanh của cá nước lạnh trong thời gian qua. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa bổ sung các loài cá tầm đang nuôi phổ biến ở nước ta vào Danh mục giống thủy sản được phép sản xuất kinh doanh; chưa ban hành các TCVN về chất lượng giống cá nước lạnh; chưa có hướng dẫn về phòng, chống dịch bệnh; sản xuất giống cá nước lạnh gặp khó khăn, giá thức ăn nhập khẩu cho cá nước lạnh còn cao và chưa kiểm soát được việc nhập lậu cá tầm gây ảnh hưởng đến sản xuất trong nước.

Để phát triển bền vững cá nước lạnh trong thời gian tới, cần thống nhất một số định hướng sau:

- Quản lý chặt chẽ phát triển cá nước lạnh theo quy hoạch đã được Bộ phê duyệt; các loài cá tầm đang nuôi phổ biến ở nước ta phải được bổ sung vào danh mục giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh.

-  Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất con giống và thức ăn để chủ động công nghệ sản xuất giống và thức ăn trong nước nhằm giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm cá nước lạnh.

- Sản xuất cá nước lạnh tập trung cung cấp cho nhu cầu thị trường trong nước là chủ yếu; thành lập Hiệp hội cá nước lạnh Việt Nam để tăng cường khả năng liên kết, hỗ trợ các doanh nghiệp nuôi cá nước lạnh trong cả nước.

- Các doanh nghiệp chủ động liên kết với các đơn vị nghiên cứu, các chuyên gia trong và ngoài nước để đặt hàng nghiên cứu phục vụ cho sản xuất.

Thứ trưởng Vũ Văn Tám giao các đơn vị thực hiện công việc sau:

a) Tổng cục Thủy sản:

- Hoàn tất thủ tục trước 30/11/2015 trình Bộ Nông nghiệp và PTNT bổ sung 04 loài cá tầm đã được khả nghiệm vào Danh mục giống thủy sản được phép sản xuất, kinh doanh. Đề xuất để khảo nghiệm và bổ sung các loài cá tầm khác đang nuôi có hiệu quả tại nước ta vào Danh mục.

-  Vụ KHCN và HTQT khẩn trương trình ban hành TCVN về giống cá nước lạnh trong quý IV năm 2015.

-  Vụ KHCN và HTQT tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục trình Bộ bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu chọn giống cá nước lạnh vào năm 2016 từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, giao cho doanh nghiệp chủ trì, kết hợp với các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia trong và ngoài nước để đến năm 2020 chủ động sản xuất giống trong nước đảm bảo chất lượng.

- Rà soát các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu giống, thức ăn phục vụ cho sản xuất cá nước lạnh.

- Trong tháng 11/2015, tổ chức đoàn công tác kiểm tra việc bất cập trong cấp phép nuôi cá nước lạnh tại tỉnh Lào Cai theo ý kiến của Hiệp hội cá nước lạnh tỉnh Lào Cai; phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp và các đơn vị liên quan bàn về vấn đề thu phí dịch vụ môi trường rừng báo cáo lãnh đạo Bộ.

- Hỗ trợ Ban vận động để sớm trình Bộ Nội vụ thành lập Hiệp hội cá nước lạnh Việt Nam.

b) Cục Thú y

-  Hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh cho nuôi cá nước lạnh.

-  Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ việc nhập lậu cá tầm không rõ nguồn gốc.

c) Các Viên Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I và III:

-  Tiếp tục phối hợp với các doanh nghiệp nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống, thức ăn; quy trình nuôi thương phẩm, phòng trị bệnh để chủ động sản xuất con giống và thức ăn trong nước đảm bảo chất lượng.

-  Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III khẩn trương hoàn thành các nhiệm vụ về khảo nghiệm giống 04 loài các tầm trước 30/11/2015 và TCVN về chất lượng giống cá nước lạnh trong Quý IV năm 2015.

d) Trung tâm Khuyến nông Quốc gia:

Tổng kết và nhân rộng các mô hình sản xuất cá nước lạnh có hiệu quả, đặc biệt vấn đề liên kết để giảm giá thành trong sản xuất cá nước lạnh.

e) Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh nuôi cá nước lạnh:

- Quản lý sản xuất cá nước lạnh theo quy hoạch đã được phê duyệt; trên cơ sở quy hoạch phát triển cá nước lạnh toàn quốc, xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết nuôi cá nước lạnh trên địa bàn của tỉnh. Một số địa phương có điều kiện nhưng chưa có trong quy hoạch sẽ được bổ sung khi có đủ các căn cứ.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng con giống và vật tư đầu vào; hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp nuôi cá nước lạnh.

BBT (gt)