Tuy nhiên, khả năng sinh sản của nhiều giống gà bản địa còn thấp, tốc độ tăng đàn rất chậm, do đó một số giống gà đặc sản có số lượng đàn nhỏ, phân tán. Hơn nữa, thị trường tiêu thụ gà đặc sản còn hạn hẹp, chỉ phù hợp với các thị trường nhỏ, riêng biệt từng vùng, nhất là các vùng cao.

Để phát huy thế mạnh vùng miền, ưu tiên những đối tượng vật nuôi ít bị cạnh tranh thì việc xây dựng thị trường tiêu thụ sản phẩm gà bản địa, đặc sản, nâng cao giá trị ngành hàng chăn nuôi là rất cần thiết. Chính vì vậy, người chăn nuôi cần hiểu rõ về năng suất, chất lượng của một số giống gà bản địa, đặc sản, con lai để lựa chọn giống gà phù hợp cho việc phát triển chăn nuôi của gia đình.

1. Gà ri (Công nhận TCVN 12469-4:2018)

Gà ri là giống gà phân bố chủ yếu tại khu vực miền Bắc, miền Trung. Gà ri có vóc dáng nhỏ. Khi trưởng thành, gà mái có màu lông nâu, vàng rơm, nâu đất; gà trống có màu vàng rơm, đỏ thẫm, đầu và cánh có màu ánh xanh; mỏ, chân, da màu vàng. Gà có đặc tính chịu được với điều kiện khắc nghiệt, nghèo dinh dưỡng ở miền Bắc và miền Trung, sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, chăm con tốt, thích hợp nuôi chăn thả tự do, vừa để lấy thịt vừa để lấy trứng.

a. Gà ri vàng rơm –VCN/VP sinh sản (TBKT theo Quyết định số 484/QĐ-CN-GSN ngày 12/12/2014)

- Tỷ lệ nuôi sống trung bình giai đoạn 1 - 19 tuần tuổi là 85,9 - 88,3%

- Khối lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể lúc 01 ngày tuổi 29,0 (g) - 29,5(g), đến 19 tuần tuổi khối lượng trung bình (TB) của gà trống là 1735 (g)  - 1747 (g) và gà mái là 1241 (g)  - 1256 (g).

- Lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn 1 - 19 tuần tuổi TB cho 1 con 6,25(kg) - 6,30 (kg)

- Tuổi thành thục sinh dục là 126 - 133 ngày tuổi; tỷ lệ đẻ đạt 30% ở 143 - 154 ngày; tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở 182 -189 ngày.

- Năng suất trứng đến 68 tuần tuổi là 129,0 quả/mái với tỷ đẻ TB/68 tuần là 37,05 - 38,39%; tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng TB đạt 2,59 - 2,61 (kg) và khối lượng trứng ở 38 tuần tuổi 43,5(g).

- Một số chỉ tiêu ấp nở: Tỷ lệ trứng có phôi đạt 95 - 97%, tỷ lệ nở/trứng vào ấp đạt 79,6 - 80,8% và tỷ lệ gà loại I/trứng ấp đạt 77,3 – 77,8%.

- Tỷ lệ nuôi sống từ 95,5% - 96,5%.

b.  Gà ri vàng rơm thương phẩm thịt:

Nuôi thịt 84 ngày tuổi, khối lượng cơ thể đạt 1.044 - 1.063 g, tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7 - 96,5% với mức tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể 3,36 - 3,55 kg. Tỷ lệ thân thịt đạt 77,8%, tỷ lệ thịt đùi đạt 19,6%, tỷ lệ thịt ngực 16,9%.

c. Gà ri lai (R1) – VCN/VP (TBKT theo Quyết định số 484/QĐ-CN-GSN ngày 12/12/2014)

Gà ri lai (R1) –VCN/VP là giống gà kiêm dụng, có màu lông không đồng nhất, gà 01 ngày tuổi phần lớn có 3 màu lông chính: vàng, nâu có sọc lưng và màu xám có đốm đầu. Ở gà trưởng thành có mào đơn, thân hình rắn chắc, da vàng, chân vàng, màu lông tương tự gà ri vàng rơm - VCN/VP.

 

* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà ri lai (R1) –VCN/VP nuôi sinh sản:

- Tỷ lệ nuôi sống TB giai đoạn 1 - 20 tuần tuổi trên 95%, cả giai đoạn sinh sản có tỷ lệ nuôi sống trên 95%.

- Khối lượng cơ thể lúc 01 ngày tuổi 32,4 - 33,9 g, đến 20 tuần tuổi khối lượng TB của gà trống là 2,20 - 2,25 (kg) và gà mái là 1,72 - 1,85 (kg).

- Lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn 1 - 20 tuần tuổi TB cho 1 con  8,76 - 8,96 (kg).

- Tuổi thành thục sinh dục: Tuổi thành thục sinh dục của gà Ri lai (R1) –VCN/VP  133 - 137 ngày tuổi; tỷ lệ đẻ đạt 30% ở 23 - 24 tuần tuổi và tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao ở 26 - 27 tuần tuồi.

- Năng suất trứng đến 68 tuần tuổi TB 167 - 170 quả/mái với tỷ lệ đẻ trung bình/68 tuần là 51,0 - 51,7%; tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng TB đạt 2,81 - 2,86 (kg) và khối lượng trứng ở 38 tuần tuổi 49 – 51 (g).

- Một số chỉ tiêu ấp nở: Tỷ lệ trứng có phôi đạt  ≥ 91,0%, tỷ lệ nở/trứng vào ấp đạt 82,8 – 83,8%.

* Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà ri lai (R1) –VCN/VP thương phẩm thịt:

- Khối lượng nuôi 84 ngày tuổi, khối lượng cơ thể đạt 1,65 - 1,80 kg, tỷ lệ nuôi sống đạt 90,5 - 93,3% với mức tiêu tốn thức ăn 2,70 - 2,81 kg/1 kg tăng khối lượng.

- Khối lượng xuất chuồng TB sau 4 tháng nuôi đạt 1,9 - 2,0 kg/con (con mái); 2,4 – 2,5 kg/con (con trống)

d. Gà ri lai VCN/TP-RiTN (TBKT theo Quyết định số 488/QĐ-CN-GSN ngày 11/12/2018)

* Gà bố mẹ

- Năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi đạt 182-183 quả.

- Tỷ lệ phôi là 96- 97%,

- Tỷ lệ nở loại I/tổng số trứng ấp: 80- 83%.

* Gà thương phẩm

- Thời gian nuôi thịt đến 14 tuần tuổi.

- Tỷ lệ nuôi sống đạt 96,0 - 97,0%.

- Khối lượng cơ thể gà đạt 2,2 - 2,3 kg/con.

- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể 3,0 - 3,1kg.

 2. Gà mía (Công nhận TCVN 12469-2:2018)

Nguồn gốc ở xã Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội. Gà con 01 ngày tuổi có màu vàng nhạt đồng nhất. Khi trưởng thành, gà mái có lông màu lá chuối khô, thân dài, ngực rộng nhưng không sâu; Gà trống, lông màu mật, cổ dài, mào cờ ngả, tích tai to dài, màu đỏ tươi.

- Tỷ lệ nuôi sống TB giai đoạn 1 - 20 tuần tuổi trên 95%.

- Khối lượng cơ thể: Ở 20 tuần tuổi khối lượng TB của gà trống là 1,97 (kg) và gà mái là 1,43 (kg).

- Lượng thức ăn tiêu thụ đến 20 tuần tuổi TB cho 1 con mái là 8,02 (kg).

- Tuổi thành thục sinh dục: 21 tuần tuổi.

- Năng suất trứng 48 tuần đẻ TB là 66,82 quả/mái; Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp đạt 75,15%.

* Tổ hợp gà mía lai ML-VCN (TBKT theo Quyết định số 21/QĐ-CN-KHTC ngày 26/02/2014)

- Đặc điểm ngoại hình: Gà ML-VCN 01 ngày tuổi màu vàng nâu, màu nâu và xám có sọc ở lưng, một số màu xám có đốm đen ở đầu. Lúc 13 tuần tuổi có thân hình chắc gọn, màu sắc lông đa dạng: con trống có lông phần thân màu vàng, hoặc vàng nâu, lông đuôi dài và cánh có điểm một số lông màu xanh đen; con mái lông màu vàng có điểm đốm đen. Gà có mào cờ đơn. Da và chân màu vàng.

- Các chỉ tiêu kỹ thuật lúc 13 tuần tuổi của gà ML - VCN: Tỷ lệ nuôi sống  đạt 97,33%, khối lượng cơ thể đạt 1917 g,  tiêu tốn thức ăn là 2,71 kg TĂ/kg tăng khối lượng.    

Gà ML-VCN nuôi theo phương thức nuôi bán chăn thả có khối lượng cơ thể là 1880,8g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,77 kg. Khi nuôi theo phương thức chăn thả khối lượng cơ thể là 1671,6 g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,50 kg.

Gà ML-VCN nuôi theo 2 phương thức nuôi bán chăn thả và nuôi chăn thả đều cho hiệu quả kinh tế cao. Tính chênh lệch thu chi cho 100 gà nuôi tại thời điểm thí nghiệm theo phương thức chăn thả đạt 3.189.167 đồng và 2.155.000 đồng đối với phương thức nuôi bán chăn thả.

3. Gà Đông Tảo (Công nhận TCVN 12469-6:2018)

Nguồn gốc giống ở xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, Hưng Yên. Gà con 01 ngày tuổi có màu lông vàng nhạt đồng nhất. Khi trưởng thành, gà mái có lông màu lá chuối khô, thân dài, ngực rộng và có yếm; Gà trống có lông màu mận, đầu và cổ to ngắn, vùng bụng và ngực ít lông, da dày màu đỏ, đặc biệt chân rất to có ba hàng vảy xù xì màu đỏ.

- Tỷ lệ nuôi sống TB giai đoạn 1 - 20 tuần tuổi trên 95%.

- Khối lượng cơ thể: Ở 20 tuần tuổi khối lượng TB của gà trống là 2,46 (kg) và gà mái là 1,87 (kg).

- Lượng thức ăn tiêu thụ đến hết giai đoạn hậu bị TB cho 1 con mái là 10,56 (kg).

- Tuổi thành thục sinh dục: 23 tuần tuổi.

- Năng suất trứng 48 tuần đẻ, TB 61,72 quả/mái; Tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp đạt 60,69 %.

(Còn nữa)

Liên Hương

Trung tâm Khuyến nông Quốc gia