1. Thực hiện truy xuất nguồn gốc con giống

Khi lựa chọn con tôm giống để thả nuôi, cần biết rõ nguồn gốc con tôm giống như thế nào, quy trình nuôi ra sao, cho ăn loại thức ăn gì?

 - Nguồn bố mẹ:

+ Đối với tôm sú là tôm có nguồn gốc tôm biển, tôm nhập khẩu như tôm Moina, tôm châu Phi, có trọng lượng từ 120- 150 gram; ưu tiên tôm giao vĩ tự nhiên; hạn chế chọn tôm cho lột xác và cấy tinh để sinh sản nhiều lần.

+ Đối với tôm thẻ chân trắng: không chọn tôm giống thả nuôi mà không biết rõ nguồn gốc tôm bố mẹ. Tôm bố mẹ được nuôi vỗ và cho sinh sản có thời gian không quá 04 tháng kể từ lúc nhập về trại sản xuất; có đầy đủ thức ăn tươi sống như dời, hàu, mực... Lưu ý: Tôm bố mẹ có đầy đủ dinh dưỡng thì nguồn nauplius mới khỏe mạnh.

- Quy trình nuôi: Tính từ ngày tôm đẻ đến giai đoạn P12 (tôm có kích cỡ 1,1- 1,2cm) có thời gian từ 22- 25 ngày tùy vào nhiệt độ môi trường là tôm phát triển bình thường. Nếu trong quá trình chăm sóc, tôm nuôi có những sự cố thì thời gian để đạt kích cỡ như trên sẽ kéo dài hơn. Ưu tiên cho các quy trình nuôi không sử dụng kháng sinh, hóa chất để phòng và trị bệnh.

- Sử dụng thức ăn: Ưu tiên tôm giống được cho ăn các loại tảo tươi, thức ăn sống như luân trùng, copepoda, artemia... Thực phẩm cho ấu trùng là những loại có thương hiệu, đảm bảo chất lượng và uy tín cao.

2. Chọn tôm giống phù hợp với loại hình nuôi

Đối với hình thức nuôi quảng canh cải tiến, nuôi tôm sinh thái, nuôi tôm xen ghép, ta nên chọn tôm nuôi có kích cỡ tôm lớn, tôm có trạng thái bơi nhanh hay vùi tốt để phù hợp với điều kiện tự nhiên hay chống chọi với địch hại.

Đối với những mô hình thả mật độ cao, nuôi ao đất, ao chỉ trải bạt bờ, điều kiện an toàn sinh học chưa cao, ảnh hưởng của tình trạng biến đổi khí hậu thì nên chọn: Tôm sú có nguồn gốc bố mẹ tại bản địa hay tôm có nguồn gốc chịu biến đổi môi trường cao. Tôm thẻ có nguồn gốc tôm kháng bệnh; tùy mùa mà chọn nguồn gốc tôm kháng với loại bệnh nào, ví dụ mùa lạnh chọn loại tôm kháng với bệnh WSSV, IHHNV…, mùa nắng nóng chọn tôm kháng với các loại bệnh về đường ruột, gan như EMS hay AHPNS.

Đối với những mô hình nuôi tôm trải bạt, nuôi siêu thâm canh, điều kiện an toàn sinh học cao, ta có thể chọn tôm nuôi sạch bệnh và có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng cũng tùy vào điều kiện môi trường và thời tiết của mùa vụ nuôi mà chọn dòng tôm sạch bệnh hay kháng bệnh đối với tôm thẻ, tôm có thân dài hay thân chắc khỏe đối với tôm sú.

3. Kỹ  thuật kiểm tra, đánh chất lượng tôm giống

* Phương pháp đánh giá chất lượng tôm giống bằng cảm quan

Sử dụng ly thủy tinh trong để quan sát, đánh giá chất lượng tôm giống

Đánh giá chất lượng tôm giống bằng cảm quan là phương pháp đơn giản và dễ thực hiện nhất đối với người nuôi. Về kích cỡ tôm giống, cần chọn tôm sú tối thiểu PL15 (tương ứng chiều dài 12mm), tôm thẻ chân trắng tối thiểu PL12 (tương ứng chiều dài 9-11mm).  Dưới đây là một số chỉ tiêu và cách thực hiện cơ bản của phương pháp này

Chỉ tiêu

Tôm giống chất lượng tốt

Tôm giống chất lượng kém

Phương pháp đánh giá

Hình thái

- Tuổi tôm PL tương ứng với kích cỡ tôm (PL 10 phải có kích thước lớn hơn 9mm)

- Vỏ tôm bóng sạch.

 

- Tôm đồng đều về kích cỡ, tỉ lệ phân đàn < 10%.

- Tôm có kích thước nhỏ hơn so với tuổi tôm

 

- Vỏ tôm dơ, bị bám bẩn

 

 - Tôm không đồng đều, phân đàn với nhiều cỡ khác nhau.

- Quan sát mẫu tôm PL ngay trong bọc tôm.

 - Cho mẫu tôm giống vào ly thủy tinh trong và quan sát ngược ánh sáng.

- Cho mẫu tôm giống vào chậu nhỏ và quan sát đánh giá.

Màu sắc

Tôm PL có màu sắc tươi sáng, đồng đều, nhìn rõ gan và đường ruột.

Tôm PL màu sắc không đồng đều, màu trắng, gan vàng, ruột trống.

Quan sát mẫu tôm PL ngay trong bọc tôm hoặc qua ly thủy tinh hoặc trong chậu nhựa

Đường ruột

- Đường ruột tôm PL to, thẳng, đều từ trên xuống.

- Đường ruột tôm đầy thức ăn (quan sát tại trại giống hoặc sau khi cho ăn trong bể thuần tôm)

- Đường ruột nhỏ, không đều, có đoạn to, đoạn nhỏ.

- Đường ruột trống thức ăn (quan sát tại trại giống hoặc sau khi cho ăn trong bể thuần tôm)

Quan sát mẫu tôm PL ngay trong bọc tôm hoặc qua ly thủy tinh (tốt nhất là quan sát qua ly thủy tinh, nhìn ngược ánh sáng)

Gan tụy

- Khối gan tụy có màu nâu sẫm hoặc màu đen (tùy thuộc vào loại thức ăn), màu sắc gan đồng đều.

- Khối gan tụy to, rõ, đều và phải gom gọn trên giáp đầu ngực của tôm PL.

- Gan màu trắng, vàng nhạt, hoặc trắng đục, màu sắc gan không đồng đều.

- Khối gan nhỏ, không đồng đều, không gom gọn trên giáp đầu ngực.

Quan sát mẫu tôm PL ngay trong bọc tôm hoặc qua ly thủy tinh (tốt nhất là quan sát qua ly thủy tinh, nhìn ngược ánh sáng)

Hoạt động

- Tôm PL bơi nhanh, mạnh theo chiều ngược dòng nước, bơi bám thành (sau khi đã xả lạnh)

- Tôm PL phân tán nhanh ngay trong bọc tôm hoặc khi đổ ra chậu (sau khi đã xả lạnh)

- Tôm PL phản xạ khi có tiếng động (khi gõ vào thành chậu)

- Tôm PL bơi lờ đờ, cuộn theo dòng nước và xoáy vào giữa chậu.

 - Tôm PL thường gom tụ một chỗ trong bọc tôm, hoặc trong chậu.

 - Tôm PL không phản xạ khi gõ vào thành chậu.

Đổ bọc tôm PL ra chậu, dùng tay khuấy tròn dòng nước để kiểm tra mức độ hoạt động của tôm.

Sốc độ mặn

Tôm PL vẫn khỏe sau khi sốc độ mặn, tỷ lệ tôm chết < 10%.

Tỷ lệ tôm PL chết cao sau khi sốc độ mặn (>10%)

Lấy ngẫu nhiên 100 con tôm PL cho vào nước ngọt (0‰) trong 30 phút sau đó cho vào nước mặn 30‰, giữ trong 10 phút rồi sau đó kiểm tra tỷ lệ tôm chết.

Chỉ tiêu khác

Sau khi thả xuống ao nuôi, tôm PL phân tán nhanh, có xu hướng bơi xuống đáy.

Sau khi thả xuống ao nuôi, tôm PL bơi lờ đờ, tấp mé bờ và không xuống đáy.

Quan sat ngay sau khi thả tôm PL xuống ao.

* Phương pháp đánh giá chất lượng tôm giống qua kính hiển vi

Đánh giá chất lượng tôm giống qua kính hiển vi là bước thứ 2 và rất quan trọng giúp chúng ta đánh giá chính xác về chất lượng tôm giống trước khi thả nuôi. Để thực hiện phương pháp này cần chuẩn bị kính hiển vi, vợt nhỏ đường kính 30mm, ống hút để bắt tôm. Bắt ngẫu nhiên khoảng 30 – 50 con tôm PL đưa lên kính hiển vi và quan sát các chỉ tiêu sau:

Chỉ tiêu

Tôm giống chất lượng tốt

Tôm giống chất lượng kém

Hình thái

- Tuổi tôm PL tương ứng với kích cỡ tôm (PL 10 phải có kích thước lớn hơn 9mm)

- Vỏ tôm bóng sạch, không bị bám bẩn

- Tôm PL không bị các dị tật như cụt râu, cong thân… (tỷ lệ dị hình dưới 1 %)

- Tôm có kích thước nhỏ hơn so với tuổi tôm (ngắn đòn hơn)

 - Vỏ tôm dơ, bị bám bẩn, đặc biệt là nấm và nguyên sinh động vật.

- Tôm PL bị dị hình, tỷ lệ dị hình cao.

Đường ruột

- Đường ruột tôm PL to, thẳng đều từ trên xuống.

- Đường ruột tôm đầy thức ăn (quan sát tại trại giống hoặc sau khi cho ăn trong bể thuần tôm)

- Ruột tôm PL co bóp mạnh, đều.

- Đường ruột nhỏ, không đều, bị đứt khúc.

- Đường ruột trống thức ăn (quan sát tại trại giống hoặc sau khi cho ăn trong bể thuần tôm)

- Ruột tôm PL co bóp yếu, không đều.

Gan tụy

- Khối gan tụy có chứa nhiều giọt dầu (trên 30 giọt dầu)

- Khối gan tụy không có giọt dầu hoặc số lượng giọt dầu rất ít.

Hoại tử

- Tôm PL không bị hoại tử

-Tôm PL bị hoại tử một số bộ phận trên cơ thể.

* Phương pháp đánh giá bằng kỹ thuật hiện đại: Sinh học phân tử – PCR, đểm khuẩn

Đây là phương pháp khó, yêu cầu trình độ kỹ thuật cao và trang thiết bị hiện đại. Người nuôi tôm có thể gửi mẫu tôm giống đến các trung tâm bệnh học thủy sản để xét nghiệm. Dưới đây là một số tiêu chuẩn khi kiểm tra bằng phương pháp này

Stt

Chỉ tiêu kiểm tra

Phương pháp kiểm tra

Định tính/ Định lượng

1

MBV

Real time - PCR

Âm tính

2

WSSV

Real time - PCR

Âm tính

3

YHV

Real time - PCR

Âm tính

4

HPV

PCR

Âm tính

5

TSV

Real time - PCR

Âm tính

6

IHHNV

Real time - PCR

Âm tính

7

IMNV

Real time - PCR

Âm tính

8

NHP

PCR

Âm tính

9

AHPNS

Real time - PCR

Âm tính

10

EHP

Real time - PCR

Âm tính

11

Vi khuẩn vibrio phát sáng

TCBS agar

Không nhiễm

 BBT (gt)

Theo Báo cáo Diễn đàn Khuyến nông