Phần 1: Ươm cây giống

1. Thiết kế vườn ươm

1.1. Vị trí làm vườn ươm

Vườn ươm phải có nguồn nước sạch, thuận tiện cho việc vận chuyển và chăm sóc, có nền đất bằng phẳng, ổn định, độ dốc dưới 3 độ, khả năng thoát nước tốt, đảm bảo đủ nguồn nước tưới, không bị ô nhiễm hóa chất và nguồn bệnh.

Khu vực làm vườn ươm tương đối kín gió, có hàng rào bảo vệ, không nằm liền kề với vườn cà phê bị nhiễm sâu bệnh hại rễ nặng.

1.2. Thiết kế và xây dựng vườn ươm

a. Khung, giàn che

Xác định vị trí cọc giàn và phạm vi luống: Khoảng cách giữa các cột giàn 3 - 4 m hoặc 3 - 6 m tùy vào độ dài và chắt của cây gác giàn. Cột cao so với mặt đất khoảng 2 m và không được dựng trên lối đi giữa 2 luống, cột chôn sâu từ 0,2 - 0,4 m.

Luống ươm: Rộng 1,0 - 1,2 m, dài tùy thuộc vào vườn ươm nhưng không nên dài quá 25 m, độ cao mặt luống 10 - 20 cm, lối đi giữa 2 luống rộng 40 - 50 cm, khoảng cách từ luống đến vách che xung quanh rộng 0,8 - 1,0 m;

Giàn che: Vật liệu làm giàn và che lợp tùy điều kiện địa phương như: lưới nhựa công nghiệp... Độ che phủ ánh sáng từ 50 - 70%, tùy theo giai đoạn phát triển của cây cà phê con.

b. Hệ thống phụ trợ

Xung quanh vườn ươm có mương thoát nước, chống cháy.

Thiết kế hệ thống tưới (đối với những vườn ươm cố định): Sử dụng hệ thống ống dẫn chịu lực có đường kính 25 - 30 cm hoặc ống thép tráng kẽm đặt nổi, hệ thống ống tưới bằng chất liệu nhựa mềm gắn trên khung giàn che hoặc đặt ngầm trong luống ươm cây và sử dụng béc phun phù hợp với thiết kế.

c. Xử lý nền đất

Giải phóng mặt bằng, dọn sạch các tạp chất như đá, rác, rễ cây… tạo nền đất bằng phẳng. Xử lý nền đất bằng vôi bột hoặc thuốc xông hơi Dazomet (5 kg/100 m2) vào thời gian trước khi đặt bầu khoảng 2 tháng. Nền đất bị nhiễm tuyến trùng có thể rải cát, lót đá mịn dày ≥ 5 cm hoặc lót nilon đen mỏng, bạt để ngăn chặn sự xâm nhập của tuyến trùng.

2. Tiêu chuẩn bầu nuôi cây

2.1. Kích thước bầu

Kích thước phẳng của bầu ươm:

Cây 6 tháng tuổi, kích thước bầu 12 x 22 cm;

Cây 12 tháng tuổi, kích thước bầu 15 x 25 cm;

Cây 18 tháng tuổi, kích thước bầu 25 x 35 cm.

Túi bầu được đục 8 - 12 lỗ thoát nước (đường kính lỗ từ 0,4 - 0,5 cm) ở nửa dưới của bầu phân bố thành 2 hàng cách nhau từ 6 - 8 cm, khoảng cách 2 lỗ trên hàng từ 4 - 6 cm, hàng lỗ dưới cách đáy bầu không quá 2 cm.

2.2. Giá thể vào bầu

a. Nguồn đất

Sử dụng đất tại chỗ: Dọn sạch nền đất, cày xới đất ở độ sâu khoảng 10 - 15 cm, phay làm tơi đất, lên thành từng luống rộng từ 1,0 - 1,2 m.

Đất từ nguồn khác: Lấy đất mặt ở độ sâu 0 - 30 cm, đổ thành từng luống có chiều rộng từ 1,0 - 1,2 m. Không lấy đất ở các vườn cà phê bị nhiễm bệnh do tuyến trùng và nấm gây hại.

b. Xử lý đất trước khi vào bầu

Xử lý đất bằng nhiệt (phơi nắng): Dùng nilon trong chịu nhiệt để che phủ luống đất, các tấm nilon được giữ cố định tránh gió thổi bay. Đất ươm cây được vun thành từng luống với kích thước rộng 1,2 m, cao 0,6 m và chiều dài tùy thuộc vào địa hình, trung bình từ 15 - 20 m. Khoảng cách giữa các luống 0,4 m. Thời gian xử lý đất bằng nhiệt trung bình khoảng 3 - 4 tháng trước khi vào bầu và tập trung phơi ải đất vào những tháng mùa khô.

Xử lý đất bằng các chế phẩm sinh học: Sử dụng một trong các loại chế phẩm sinh học trừ tuyến trùng có thành phần như: Abamectin; Azadirachtin; Chitosan; Clinoptilolite; Cytokinin; Peacilomyces lilacinus; Tinh dầu quế; Trichoderma hazianum; Trichoderma konigii; Bột cây dã quỳ; Thuốc thảo mộc trừ tuyến trùng chứa hoạt chất Saponin…. Liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất ghi trên nhãn bao bì. Biện pháp này cần thời gian xử lý đất khá dài từ 6 tháng đến 1 năm mới đạt hiệu quả.

Xử lý đất bằng biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc hóa học Copper Hydroxide hoặc xử lý xông hơi bằng Dazomet, liều lượng 5 kg trên 100 m2 đất..., xử lý đất 2 lần cách nhau từ 20 ngày đến 1 tháng trước khi vào bầu. Biện pháp này có tác dụng hạn chế tuyến trùng trong bầu đất rất hiệu quả, tuy nhiên cần phải có thời gian và không gian cách ly để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Kiểm tra mật độ tuyến trùng trong đất trước khi vào bầu. Trường hợp đất vào bầu còn bị nhiễm bệnh do tuyến trùng và nấm gây hại thì cần xử lý lại bằng các biện pháp nhiệt, sinh học đến khi đất không còn nguồn bệnh mới cho vào bầu.

2.3. Tỷ lệ phối trộn

- Hỗn hợp đất vào bầu gồm:

Đất tơi xốp, hàm lượng mùn > 3%, không lẫn rễ cây, đá sỏi, các vật lạ khác;

Phân chuồng hoai mục, tơi nhỏ;

Phân lân nung chảy hoặc super lân;

Trộn đều đất, phân theo tỷ lệ: 0,8 m3 đất + 0,2 m3 phân chuồng (4 : 1), mỗi m3 hỗn hợp đất, phân trộn thêm 5 kg lân nung chảy hoặc 5 kg super lân.

- Lượng đất, phân cần cho 1 ha vườn ươm:

Đất: 800 - 1.000 m3 (tùy thuộc vào kích cỡ bầu đất);

Phân chuồng hoai mục: 200 - 250 m3;

Lân nung chảy: 5.000 kg;

Yêu cầu hỗn hợp đất, phân được cho vào túi bầu: chặt, cân đối, thẳng đứng (2 góc đáy bầu chặt đất, lưng bầu không gãy khúc). Xếp bầu vào luống sao cho thẳng đứng, khít vào nhau và thẳng hàng. Trên luống xếp 12 - 14 cây/hàng tùy theo cỡ bầu, chiều rộng luống 1,0 - 1,2 m và khoảng cách giữa hai luống 0,4 m.

3. Xử lý hạt giống

Hạt giống dùng để tạo cây gốc ghép đạt tiêu chuẩn, có sức nảy mầm tốt.

Các yếu tố đảm bảo cho hạt giống nảy mầm: Đủ ẩm, nhiệt độ 40 – 42 độ C, đủ ôxy cho hạt hô hấp và phải vệ sinh hạt sạch sẽ.

3.1. Phương pháp có bóc vỏ thóc

Phơi hạt giống dưới nắng dịu (tốt nhất là trước 10 giờ sáng) cho vỏ thóc hơi giòn, bóc hoặc xát vỏ thóc, loại bỏ hạt xấu (đen, nứt, xây xát, có lỗ mọt, hạt tam giác, hạt lõm), đem ngâm nước sạch 45 - 50oC trong 14 - 16 giờ. Sau đó đem đãi sạch vỏ lụa, hạt thối, hạt mốc.

Đựng hạt giống đã xử lý vào bao lưới nhựa sạch và cho vào thúng đậy kín để giữ nhiệt. Hàng ngày đãi sạch nhớt, loại trừ vỏ lụa còn sót lại, nhặt bỏ hạt thối, mốc.

Sau 5 - 7 ngày hạt giống bắt đầu nhú rễ mầm, lựa những hạt đã nảy mầm đem gieo, không để mầm dài quá 0,5 mm.

3.2. Phương pháp không bóc vỏ thóc

Hạt giống được phơi 01 ngày trên bạt (hoặc trên nong nia), độ dày lớp hạt từ 3 - 5 cm, dưới ánh sáng trực tiếp và đảo liên tục 2 giờ/lần. Ngâm ngập nước lã sạch trong 24 giờ; sau 24 giờ tiến hành rửa chua cho hạt giống; và ủ trong thúng hay bao đay 2 - 3 ngày khi hạt đã trương đủ nước sẽ đem gieo, hàng ngày đưa ra rửa chua đãi rạch nhớt và tạp chất.

4. Gieo ươm hạt giống

4.1. Gieo trực tiếp vào bầu đất

Tưới bầu đất trước khi gieo 1 - 2 ngày, gieo hạt hướng đầu rễ quay xuống đất, mỗi bầu 1 hạt ở tâm bầu, lấp đất 3 - 4 mm, không gieo quá sâu. Các bầu ở hàng bìa luống gieo thêm 1 - 2 hạt dự phòng để dặm nếu có bầu không mọc hoặc cây non bị chết. Gieo xong dùng ô doa hoặc vòi sen tưới nước nhẹ để hạt gắn ổn định vào đất. Nếu có hạt trồi khỏi mặt đất phải phủ đất thêm.

4.2. Gieo trên luống để bứng cây con cấy vào bầu

- Luống gieo hạt: Trong vườn ươm có giàn che, tạo luống rộng 1,0 - 1,2 m, cao ít nhất 20 cm, chiều dài tùy lượng hạt giống cần gieo, mặt luống bằng phẳng. Đất để gieo hạt không quá khô, được sàng mịn và trộn với cát theo tỷ lệ giá thể là 20% cát + 80% đất trộn đất với cát để tạo độ tơi xốp giúp cho rễ dễ dàng đâm xuống và không bị cong, khi nhổ cây rễ sẽ ít bị tổn thương.

- Cách gieo hạt: Rải đều hạt vừa nhú mầm trên mặt luống, không để hạt chồng lên nhau, không có hạt quay đầu rễ lên trên. Dùng vật cứng, phẳng đè nhẹ hạt cho lún đều xuống đất. Phủ lớp đất mịn dày 3 - 5 mm, dùng lưới đen phủ kín, tưới đủ ẩm. Sau gieo khoảng 20 - 30 ngày kiểm tra thấy có hạt giống nẩy mầm đội đất thì dỡ lớp phủ ra. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm. Lượng giống gieo 1kg/m2.

- Ra ngôi cây con: Cây con sau khi bung hai lá sò hoàn toàn thì tiến hành cắm vào bầu đất, cần loại bỏ cây có rễ cọc bị cong, rễ chùm, rễ bị đứt còn quá ngắn dưới 4 cm và những cây hoàn toàn không có rễ tơ. Cắt bớt đầu rễ cọc dài quá 10 cm. Dùng cọc nhọn đường kính 1 cm chọc lỗ sâu 10 - 12 cm, đưa cây con vào bầu sao cho rễ thẳng, nén chặt đất dọc chiều dài rễ. Tưới đẫm nước và giữ giàn che mát để cho ánh sáng lọt vào khoảng 20% trong 15 ngày đầu.

Bùi Ngọc Thơ; Đào Hữu Hiền; Trần Anh Hùng

Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cà phê Eakmat