Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Vũ Văn Tám phát biểu khai mạc Hội nghị.



Vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và Bắc Trung Bộ (BTB) có nhiều tiềm năng để phát triển chăn nuôi, với mật độ dân số đông, là thị trường tiêu thụ thực phẩm lớn và cung cấp nguồn nhân lực phát triển chăn nuôi. Quy mô đàn vật nuôi của vùng, đàn lợn là 9762,8 ngàn con, chiếm 37,84% tổng đàn lợn của cả nước; đàn gia cầm là 124.132,8 ngàn con chiếm 37,24% tổng đàn gia cầm của cả nước; đàn trâu là 806,9 ngàn con chiếm 30,71% đàn trâu của cả nước; đàn bò là 1.431 ngàn con chiếm 27,55% đàn bò của cả nước. Năm 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, của dịch bệnh nên sức tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi giảm, ảnh hưởng đến sự phát triển ngành chăn nuôi. Đàn lợn, trâu, bò và gia cầm đều giảm so với năm 2011. Ngành chăn nuôi do được quan tâm của Chính phủ, bộ, ngành và các địa phương nên vẫn duy trì mức tăng trưởng khá, từ 5 – 6%/năm nhưng vẫn còn nhiều tồn tại như: Chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn chiếm đa số, giá thành sản phẩm cao hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Quản lý dịch bệnh, chất lượng vật tư chăn nuôi, nhất là chất lượng con giống, môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều bất cập…


Hội nghị “Đánh giá thực trạng ngành chăn nuôi và định hướng, giải pháp phát triển chăn nuôi giai đoạn 2013 - 2015 các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ”, nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trên, hướng tới phát triển ngành chăn nuôi bền vững.


Nhiều báo cáo tham luận của đại diện các đơn vị trình bày tại Hội nghị, xoay quanh những mặt hạn chế, khó khăn và đưa ra các giải pháp tổ chức quản lý, giải pháp kỹ thuật.

 

TS. Hạ Thuý Hạnh - PGĐ TTKNQG phát biểu tại Hội nghị.

 

Phát biểu tại Hội nghị, TS. Hạ Thúy Hạnh - PGĐ Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (TTKNQG), hoàn toàn thống nhất với báo cáo của Cục Chăn nuôi và ý kiến của các đại biểu.

 

Trong thời gian qua, TTKNQG đã phối hợp với Cục Chăn nuôi và các địa phương chỉ đạo triển khai các dự án theo định hướng chăn nuôi của Bộ, đã xây dựng các mô hình trình diễn, hoạt động Đào tạo huấn luyện, Thông tin, tuyên truyền đạt kết quả tốt, góp phần phát triển chăn nuôi ở các khu vực nói riêng và trên toàn quốc nói chung.       

Để tăng cường phát triển chăn nuôi khu vực đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, TTKNQG kiến nghị, cần nhanh chóng hoàn chỉnh mạng lưới khuyến nông xã và khuyến nông thôn, bản. Theo Nghị định, mỗi xã có ít nhất 01 cán bộ khuyến nông. Trong thực tế, cán bộ khuyến nông xã rất gắn bó với người chăn nuôi, là lực lượng trực tiếp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi, từ các công nghệ tiên tiến, các biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp; vì vậy hoàn thiện hệ thống khuyến nông xã và khuyến nông thôn, bản để góp phần phát triển chăn nuôi.

 

Cần đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, để thay đổi nhận thức của người dân, thay đổi hành vi của người chăn nuôi trong việc áp dụng biện pháp an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền lây giữa vật nuôi sang người.

 

Cần quản lý tốt con giống, nâng cao năng lực cán bộ chăn nuôi, thú y, khuyến nông cấp xã và người dân vì vậy rất cần tăng cường đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

 

Để ngành chăn nuôi vượt qua những khó khăn hiện tại, phát triển ổn định và bền vững, Hội nghị đã đưa ra các định hướng, giải pháp thực hiện phát triển chăn nuôi giai đoạn 2013 – 2015 như sau:


- Giải pháp tổ chức quản lý: Hoàn thiện quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với hệ thống giống, giết mổ, chế biến và xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng cường quản lý về chất lượng vật tư chăn nuôi và sản phẩm chăn nuôi; tăng cường quản lý dịch bệnh, nhập lậu động vật và sản phẩm động vật; hoàn thiện hệ thống tổ chức, quản lý ngành.


- Giải pháp kỹ thuật: Khuyến khích chọn tạo, nhân nhanh giống đã cải tạo đưa vào sản xuất; khuyến khích áp dụng VietGAHP trong chăn nuôi, áp dụng công nghệ vào chăn nuôi ở các khâu: chuồng trại, giống (quan tâm đến thụ tinh nhân tạo), thức ăn, an toàn dịch bệnh để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi; giảm giá thành, nâng hiệu quả sử dụng thức ăn chăn nuôi (áp dụng công nghệ ủ men, dùng các chế phẩm sinh học...); khuyến khích mô hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ. Giải pháp cụ thể đối với một số vật nuôi chính:


+ Phát triển đàn lợn: quy hoạch lại các vùng chăn nuôi lợn trọng điểm, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và định hướng phát triển từng vùng, địa phương. Tiếp tục chương trình nạc hoá đàn lợn. Khuyến khích nhân giống bằng thụ tinh nhân tạo, áp dụng VietGAHP. Phát triển mô hình chăn nuôi gắn với hệ thống giống, giết mổ, chế biến.


+ Phát triển đàn gia cầm:


Phát triển đàn gà: tổ chức chọn lọc, nhân giống cho sản xuất; cải tạo nâng cao năng suất, chất lượng giống bản địa; khuyến khích phát triển chăn nuôi gà thả vườn, thả đồi; Tăng cường quản lý về chất lượng con giống; quản lý dịch bệnh.


Phát triển đàn thuỷ cầm: khuyến khích phát triển chăn nuôi bán công nghiệp, nuôi thả có kiểm soát; Tăng cường quản lý về chất lượng con giống; quản lý dịch bệnh.


+ Đàn bò: với đàn bò sữa: quy hoạch lại các vùng chăn nuôi bò, thống nhất cơ chế tiêu thụ sản phẩm; chú trọng phát triển chăn nuôi nông hộ áp dụng VietGAHP; chủ động phòng chống dịch bệnh. Với bò thịt: tiếp tục Zebu hoá đàn bò, xây dựng, phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, thay thế một phần nhập khẩu; chủ động phòng chống dịch bệnh.


+ Đàn trâu: cải tiến, nâng cao tầm vóc, năng suất đàn trâu thịt; phát triển trồng cỏ, cây thức ăn xanh, chế biến, bảo quản, dự trữ; phòng chống dịch bệnh.


+ Đàn dê, cừu: chọn lọc, cải tạo đàn dê, cừu; phát triển nhanh ở vùng trung du, miền núi; phát triển trồng cỏ, cây thức ăn xanh, chế biến, bảo quản, dự trữ; phòng chống dịch bệnh.

 

+ Chăn nuôi ong, tằm: khuyến khích phát triển chăn nuôi ong, tằm thâm canh; cải tiến nâng cao chất lượng đàn ong, tằm, áp dụng VietGAHP.



Nguyễn Thị Liên Hương - TTKNQG