Chăn nuôi tiếp tục khẳng định vai trò trong việc bảo đảm thực phẩm, an sinh xã hội, phát triển kinh tế của đất nước. 9 tháng đầu năm 2025, Ngành Chăn nuôi duy trì đà tăng trưởng ổn định; tổng đàn lợn đạt trên 32,4 triệu con (tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2024), đàn gia cầm hơn 587 triệu con (tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2024). Công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai chủ động, khống chế hiệu quả các bệnh nguy hiểm như bệnh dịch tả lợn châu Phi, bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng. Nhiều địa phương và doanh nghiệp đã tích cực đầu tư chăn nuôi tập trung, an toàn sinh học, theo chuỗi giá trị; công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi tiếp tục mở rộng.

    Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Ngành Chăn nuôi của nước ta vẫn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức như: ảnh hưởng từ các cơn bão lớn gây ra làm nhiều vật nuôi bị chết gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng; rủi ro từ dịch bệnh; giá thức ăn vẫn cao, chi phí sản xuất lớn, nguy cơ dịch bệnh và thiên tai phức tạp, hạ tầng giết mổ - bảo quản - logistics còn yếu, và sức cạnh tranh sản phẩm trong nước so với hàng nhập khẩu còn thấp.

    Để bảo đảm nguồn cung thực phẩm ổn định, chất lượng cho thị trường thời gian cuối năm 2025 và đầu năm 2026, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã đặt ra nhiều giải pháp với sự vào cuộc của Cục Chăn nuôi và Thú y, các đơn vị liên quan thuộc Bộ.

    Theo đó, Cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các địa phương theo dõi sát tình hình đàn vật nuôi, hướng dẫn tăng đàn, tái đàn an toàn, nhất là tại các vùng có điều kiện kiểm soát dịch bệnh tốt. Cục cần phải chủ động dự báo tình hình thị trường, bảo đảm nguồn cung thực phẩm ổn định phục vụ Tết Nguyên đán 2026, tránh khan hiếm cục bộ hoặc tăng giá bất hợp lý; phối hợp với Bộ Công thương và các Hội, Hiệp hội nắm bắt thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối tiêu thụ và trong các thủ tục hành chính liên quan.

    Về công tác phòng, chống dịch bệnh và an toàn sinh học, cần tăng cường chỉ đạo tăng cường giám sát, kiểm tra vận chuyển, giết mổ, buôn bán động vật và sản phẩm động vật. Hoàn thiện khâu tiêm phòng, triển khai nghiêm túc tiêm phòng vụ Thu Đông, dự trữ đủ vắc xin; đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn phòng bệnh, tiêu độc, khử trùng định kỳ. Tăng cường kiểm tra, xử lý việc sử dụng chất cấm, kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.

    Cục và các đơn vị liên quan, cần phải sửa đổi hoàn thiện thể chế, chính sách để giái quyết những điểm nghẽn, vấn đề phát sinh từ thực tiễn đã rõ, đã chín. Tiếp tục xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ lĩnh vực thú y các nội dung chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật; kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y; tiêm phòng, tiêu độc khử trùng.

    Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa quy trình khảo nghiệm, kiểm nghiệm thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học và thức ăn chăn nuôi; cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia phù hợp với hướng dẫn của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH/OIE) và FAO.

    Đẩy mạnh nghiên cứu, khảo nghiệm vắc xin nội địa phù hợp với điều kiện dịch tễ Việt Nam, đặc biệt đối với các bệnh nguy hiểm như dịch tả lợn châu Phi, cúm gia cầm, lở mồm long móng. Khuyến khích các doanh nghiệp, Viện nghiên cứu hợp tác trong nước và quốc tế để chủ động nguồn cung vắc xin trong nước.

    Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khảo nghiệm, kiểm nghiệm thuốc thú y, vắc xin và chế phẩm sinh học; số hóa quy trình tiếp nhận, thẩm định, cấp phép, công bố kết quả khảo nghiệm; tăng tính minh bạch và giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

    Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ , chuyển đổi số vào sản xuất: Chủ động nguồn giống trong nước, tăng năng suất sinh sản bằng giải pháp công nghệ cho phát triển chăn nuôi lợn nái. Đây là mắt xích then chốt của ngành chăn nuôi, quyết định năng suất, chi phí con giống và khả năng tái đàn. Xây dựng và nhân rộng mô hình chăn nuôi lợn nái ứng dụng công nghệ cao, tập trung vào các giải pháp: (i) Tự động hóa và số hóa quản lý đàn nái; (ii) Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn giống và nhân giống: tăng cường chọn lọc di truyền (genomics selection) để cải thiện năng suất sinh sản, tỷ lệ sống và khả năng nuôi con của đàn nái; từng bước xây dựng ngân hàng gen giống lợn năng suất cao trong nước, giảm phụ thuộc nhập khẩu. (iii) Cải tiến kỹ thuật nuôi dưỡng và dinh dưỡng chính xác (precision feeding): áp dụng công nghệ cảm biến và phần mềm quản lý dinh dưỡng để tính toán khẩu phần phù hợp từng giai đoạn mang thai, nuôi con; sử dụng thức ăn công thức tối ưu nhằm nâng cao tỷ lệ đậu thai, giảm hao mòn cơ thể và tăng tuổi thọ khai thác của lợn nái. (iv) Tăng cường kiểm soát môi trường và an toàn sinh học: áp dụng công nghệ lọc không khí, xử lý chất thải bằng vi sinh vật, sưởi – làm mát tự động nhằm giảm stress nhiệt, cải thiện sức khỏe sinh sản; triển khai mô hình chuồng kín – làm mát tuần hoàn – tái sử dụng nước thải xử lý. (v) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trung tâm nhân giống lợn nái công nghệ cao, liên kết với các hộ/trang trại vệ tinh để cung cấp giống chất lượng, có truy xuất nguồn gốc và kiểm soát dịch bệnh.

    Tăng cường chuyển đổi số, khuyến khích các doanh nghiệp/trang trại áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật và chuyển đổi số để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi; xây dựng và triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc cơ sở và sản phẩm chăn nuôi phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

    Hỗ trợ mô hình phát triển chăn nuôi lợn nhà cao tầng, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, kiểm soát môi trường, giảm dịch bệnh và đáp ứng yêu cầu an toàn sinh học. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mô hình nhà cao tầng liên kết với nông hộ vệ tinh, áp dụng chuỗi quản lý chặt chẽ từ con giống, thức ăn, thú y, giết mổ, chế biến đến tiêu thụ.

    Đẩy mạnh phối hợp chặt chẽ với Hội, Hiệp hội ngành hàng tuyên truyền, phổ biến đến người chăn nuôi trong việc đẩy mạnh thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học; xây dựng liên kết sản xuất theo chuỗi ngay trong nội bộ các thành viên; đảm bảo kết nối, chia sẻ thông tin về thị trường, minh bạch hơn về giá cả, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các khâu, tác nhân tham gia trong chuỗi ngành hàng chăn nuôi.

BBT