Đây là cơ sở để Việt Nam tiếp cận và tham gia hiệu quả thị trường tín chỉ các-bon tự nguyện và bắt buộc, thông qua việc hình thành các dự án tín chỉ các-bon trong nông nghiệp, tạo nguồn lực tài chính mới cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi xanh trong toàn ngành nông nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu giảm phát thải, cần có sự dẫn dắt thống nhất từ cơ quan quản lý nhà nước thông qua việc ban hành chương trình tổng thể, có tầm nhìn dài hạn và tích hợp các giải pháp về kỹ thuật, chính sách, tài chính, khoa học công nghệ, đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế. Đồng thời, cần xác định rõ nhóm cây trồng chủ lực có tiềm năng giảm phát thải, xây dựng bộ tiêu chí và hướng dẫn kỹ thuật, tiến tới thiết lập cơ chế giám sát, đánh giá phát thải minh bạch, hiệu quả.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường vừa phê duyệt Đề án “Sản xuất giảm phát thải lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2025-2035, tầm nhìn đến 2050” nhằm triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi hệ thống sản xuất trồng trọt theo hướng phát thải thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện sinh kế cho người dân và phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2035, lĩnh vực trồng trọt sẽ góp phần giảm ít nhất 15% tổng lượng phát thải khí nhà kính (CO2tđ) so với năm cơ sở 2020. Xây dựng và phát triển nhãn hiệu “Phát thải thấp” cho các sản phẩm của ngành hàng trồng trọt.
    |
 |
Mô hình canh tác lúa chất lượng cao, phát thải thấp tại An Giang |
Mỗi tỉnh tổ chức triển khai ít nhất 1-2 mô hình sản xuất trồng trọt giảm phát thải có khả năng nhân rộng; thí điểm ít nhất 15 mô hình canh tác có khả năng phát triển tín chỉ các-bon đáp ứng được yêu cầu của các tổ chức quốc tế. Xây dựng và ban hành ít nhất 05 gói kỹ thuật sản xuất giảm phát thải áp dụng cho các cây trồng chủ lực. Hình thành cơ sở dữ liệu phát thải trong trồng trọt kết nối đồng bộ với Hệ thống đăng ký quốc gia; Tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ thuật, chính sách, nhận thức và công cụ đo phát thải cho ít nhất 3.000 cán bộ kỹ thuật cơ sở, khuyến nông, nông dân và doanh nghiệp trên toàn quốc; đồng thời xây dựng tối thiểu 5 bộ tài liệu truyền thông nhằm phổ biến kiến thức, thúc đẩy chuyển đổi hành vi sản xuất của nông dân theo hướng giảm phát thải.
Để thực hiện, Đề án tập trung triển khai nhiều nhóm nhiệm vụ; trong đó, có các nhiệm vụ: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng linh hoạt phù hợp với đặc điểm vùng sinh thái và trình độ canh tác của vùng. Phát triển các gói kỹ thuật áp dụng trong sản xuất trồng trọt giảm phát thải. Triển khai mô hình sản xuất trồng trọt giảm phát thải quy mô vùng và chuỗi giá trị. Thiết lập và vận hành hệ thống đo lường, báo cáo, thẩm định (MRV) và cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính. Nâng cao năng lực và chuyển đổi nhận thức thông qua các chương trình truyền thông, tập huấn, xây dựng bộ tài liệu chuẩn hóa, tăng cường các hợp tác với các tổ chức quốc tế trong nghiên cứu kỹ thuật, hỗ trợ triển khai mô hình… Tổ chức chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản phát thải thấp, hình thành vùng nguyên liệu đồng bộ gắn với các doanh nghiệp thu mua, phân phối, xuất khẩu.
Với những nhiệm vụ đặt ra, cần triển khai thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau: Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giảm phát thải trong trồng trọt, trong đó cần hoàn thiện thể chế, chính sách và công cụ hỗ trợ; nâng cao vai trò chỉ đạo, điều phối và giám sát thực hiện Đề án ở cấp trung ương và địa phương; hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý, theo dõi, đánh giá hiệu quả chương trình.
Với nhóm giải pháp về khoa học, công nghệ và chuyển giao kỹ thuật, cần đẩy mạnh nghiên cứu, hoàn thiện và chuẩn hóa các gói kỹ thuật canh tác giảm phát thải phù hợp với từng loại cây trồng, vùng sinh thái và điều kiện sản xuất. Ứng dụng các biện pháp khoa học như sử dụng phế phụ phẩm sản xuất than sinh học, phân hữu cơ, đưa bèo hoa dâu vào hệ thống canh tác… Ứng dụng công nghệ số, cảm biến, trí tuệ nhân tạo và nông nghiệp chính xác để tối ưu hóa quản lý nước, phân bón và giám sát phát thải trong trồng trọt. Đồng thời, phát triển các mô hình trình diễn thực tế tại địa phương để phổ biến kỹ thuật mới, tổ chức “cánh đồng học tập” và đào tạo nông dân.
Một loạt các giải pháp về tổ chức sản xuất và chuỗi giá trị; giải pháp về xây dựng hệ thống dữ liệu và quản lý phát thải, về nguồn lực tài chính và thị trường, đào tạo, truyền thông, nâng cao nhận thức, hợp tác quốc tế và hội nhập được nêu rõ tại Đề án làm cơ sở để các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các địa phương thực hiện triển khai. Theo đó, Trung tâm Khuyến nông quốc gia được phân công chủ trì, phối hợp với Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thực hiện công tác đào tạo, tập huấn và phổ biến kỹ thuật canh tác giảm phát thải; tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình khuyến nông, trình diễn kỹ thuật tại cơ sở; đồng thời phối hợp với Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh tổ chức tập huấn cho đối tượng nông dân và thành viên hợp tác xã.
BBT