Tôm thẻ chân trắng là loài thủy sản có giá trị kinh tế cao nhưng rất dễ bị dịch bệnh. Nguyên nhân chính là do thời tiết biến đổi, các yếu tố môi trường nước ao nuôi biến động tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Do vậy, trong quá trình thực hiện mô hình, hằng ngày chủ mô hình phải theo dõi, kiểm soát chất lượng nước đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng nước trong ngưỡng cho phép, chỉ cần một trong số những chỉ tiêu vượt quá khỏi ngưỡng thì tôm sẽ bị ảnh hưởng, chậm lớn, giảm sức đề kháng, dễ nhiễm bệnh và chết.

    Điểm đặc biệt của mô hình là ứng dụng thiết bị máy cho ăn tự động điều khiển từ xa nhằm tối ưu hóa quy trình cho ăn, giúp giải quyết các vấn đề tồn tại của nuôi tôm truyền thống như lãng phí thức ăn, ô nhiễm môi trường và quản lý thiếu chính xác. Việc sử dụng máy giúp tiết kiệm được 20-30% chi phí sản xuất. Đồng thời, máy còn giúp tiết kiệm tới 50% chi phí nhân công. Máy vận hành linh hoạt và hiệu quả do được thiết kế để hoạt động liên tục 24/7. Người nuôi có thể điều khiển từ xa qua ứng dụng trên điện thoại di động, không cần có mặt trực tiếp tại ao nuôi. Vật liệu làm thùng máy được làm từ nhựa PP chống chịu hóa chất và tia UV, còn chân máy làm từ thép không gỉ 304, phù hợp với môi trường ao nuôi. Hệ thống hai động cơ giúp phun thức ăn đồng đều với bán kính rộng (7-9m), giảm thiểu thức ăn rơi tại chân máy.

    Bên cạnh đó, mô hình sử dụng máy đo môi trường có khả năng đo đa chỉ tiêu như pH, Kiềm, TAN (amoniac tổng), NO₂ (nitrit) trong cùng một máy. Sử dụng công nghệ so màu kết hợp app điện thoại để đọc kết quả nhanh, chính xác, hạn chế sai số do mắt thường. Dữ liệu số hóa để lưu trữ tự động trong app, dễ dàng xem lại, so sánh theo ngày/tuần/tháng trước và có thể xuất file Excel, PDF để quản lý, chia sẻ, đồng thời lưu tên ao, thời gian, người đo… trực tiếp trên ứng dụng. Máy được thiết kế phù hợp cả cho người mới bắt đầu. Độ chính xác cao hơn test kit truyền thống vì máy phân tích màu qua camera, không phụ thuộc cảm quan người dùng. Máy có nhắc nhở lịch đo định kỳ nhằm giúp người nuôi duy trì theo dõi môi trường đúng tần suất, không cần hiệu chuẩn định kỳ để giữ kết quả ổn định, gây bất tiện cho người dùng mới.

    Sau thời gian triển khai mô hình, kết quả cho thấy tốc độ sinh trưởng của tôm rất tốt. Đặc biệt giai đoạn 1 có một số hộ ương trong nhà bạt nên kiểm soát rất tốt các yếu tố môi trường. Giai đoạn tháng nuôi thứ 3 do thời tiết nắng nóng xen mưa lớn làm các yếu tố môi trường biến động, tốc độ sinh trưởng của tôm có chậm hơn. Tuy nhiên, do kiểm soát tốt các yếu tố môi trường nên mô hình thu được kết quả tốt. Năng suất đạt 35 tấn/ha theo yêu cầu là >20 tấn/ha; tỷ lệ sống đạt 87%, các chỉ tiêu kỹ thuật đều đạt và vượt so với yêu cầu đề ra.

    Bên cạnh đó, đã tổ chức tập huấn trong và ngoài mô hình cho 180 học viên ; đồng thời tổ chức tổng kết, hội thảo mô hình với sự tham dự của 86 đại biểu.

leftcenterrightdel
 

Hoàng Hồng Chung

Trung tâm Khuyến nông Thanh Hóa