Mục tiêu phát triển

 

Ngành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa vào năm 2020, hiện đại hóa vào năm 2030 và tiếp tục phát triển toàn diện, hiệu quả bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của nông, ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.

 

Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020

 

Tổng sản lượng thủy sản khoảng 7,0 triệu tấn, trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 35%; sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 65%. Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 11 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7 - 8%/năm (giai đoạn 2011 - 2020). Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 50%. Khoảng 50% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn. Thu nhập bình quân đầu người của lao động cao gấp 3 lần hiện nay. Giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm khai thác hải sản từ trên 20% hiện nay xuống dưới 10%.

 

Định hướng đến năm 2030:

 

Tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 9 triệu tấn, trong đó, sản lượng khai thác thủy sản chiếm khoảng 30%, sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 70%. Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 20 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6 - 7%/năm (giai đoạn 2020 - 2030). Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu đạt 60%. Khoảng 80% số lao động thủy sản được đào tạo, tập huấn.

 

Định hướng quy hoạch phát triển thủy sản

 

Về Khai thác thủy sản: Tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng vùng biển, gắn khai thác với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đổi mới các hình thức hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.

 

Sản lượng khai thác đến năm 2020 giữ ổn định sản lượng khai thác thủy sản 2,4 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản 2,2 triệu tấn, sản lượng khai thác nội địa 0,2 triệu tấn. Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản theo vùng biển: Vịnh Bắc bộ: 380.000 tấn; Trung bộ: 700.000 tấn, Đông Nam bộ: 635.000 tấn, Tây Nam bộ: 485.000 tấn; Vùng ven bờ và vùng lộng: 800.000 tấn; vùng khơi: 1.400.000 tấn. Cơ cấu sản lượng theo đối tượng khai thác: Cá: 2.000.000 tấn (83,3% - trong đó, cá ngừ đại dương: 15.000 - 17.000 tấn); mực: 200.000 tấn (8,3%), tôm: 50.000 tấn (2,1%), hải sản khác: 150.000 tấn (6,3%).

 

Quy hoạch tàu thuyền khai thác hải sản: Số lượng tàu thuyền khai thác: Đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khai thác giảm còn 110.000 chiếc, đến năm 2030 giảm xuống còn 95.000 chiếc, bình quân giảm 1,5% năm. Số lượng tàu cá hoạt động khai thác tại vùng ven bờ và vùng lộng giảm từ 82% hiện nay xuống 70% vào năm 2020. Số tàu đánh bắt xa bờ khoảng 28.000 - 30.000 chiếc, trong đó: Vịnh Bắc bộ khoảng 16%; miền Trung (bao gồm cả vùng biển các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) khoảng 28%; Đông Nam bộ khoảng 30% và Tây Nam bộ khoảng 25%.

 

Về nuôi trồng thủy sản

 

Đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 1,2 triệu ha. Trong đó: Phân theo vùng sinh thái: Vùng đồng bằng sông Hồng: 149.740 ha; Trung du miền núi phía Bắc: 52.540 ha; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung: 113.390 ha; Tây Nguyên: 25.660 ha; Đông Nam bộ: 53.210 ha; Đồng bằng sông Cửu Long: 805.460 ha; Phân theo phương thức nuôi: Diện tích nuôi công nghiệp các đối tượng chủ lực chiếm 190.000 ha: Tôm sú 80.000 ha, tôm chân trắng 60.000 ha, cá tra 10.000 ha, nhuyễn thể 40.000 ha.

 

Sản lượng một số đối tượng chủ lực đến năm 2020: Tôm sú: Khoảng 340.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 0,02%/năm; Tôm chân trắng: Khoảng 360.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,22%/năm; Cá tra: Khoảng 1,8-2 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,8%/năm; Cá rô phi: Khoảng 150.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 13,9%/năm; Tôm càng xanh: Khoảng 35.000 - 40.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm. Nhóm cá biển: Khoảng 200.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,1%/năm; Nhóm nhuyễn thể: Khoảng 400.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,5%/năm; Nhóm rong biển: Khoảng 138.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 21,7%/năm; Tôm hùm: Khoảng 3.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,18%/năm.

 

Về chế biến và thương mại thủy sản:

 

Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn kết chế biến, tiêu thụ với sản xuất nguyên liệu; ưu tiên phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng; xây dựng và phát triển một số thương hiệu mạnh; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; đồng thời khôi phục và phát triển các làng nghề chế biến thủy sản truyền thống.

 

Về cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần thủy sản

 

Hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, gắn kết với các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.

 

Một số giải pháp chủ yếu

 

Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến, mô hình tổ chức quản lý sản xuất khai thác hải sản và triển khai áp dụng rộng rãi, kịp thời các mô hình hiệu quả vào sản xuất thông qua chương trình khuyến ngư.

 

Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư, trước hết tập trung đầu tư hình thành và tổ chức hoạt động các trung tâm nghề cá lớn, tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiệu quả và bền vững.

 

Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa, ao đầm để phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp tập trung, theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.

 

Ưu tiên đào tạo cán bộ khoa học chuyên ngành công nghệ sinh học, các ngành ứng dụng công nghệ cao, các ngành nghiên cứu biển và kỹ thuật, công nghệ khai thác hải sản tiên tiến.

 

Tăng cường hợp tác với các nước có thị trường truyền thống và phát triển thị trường tiềm năng để phát triển xuất khẩu thủy sản, và tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tranh chấp thương mại. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài phát triển thủy sản ở Việt Nam và người Việt Nam đầu tư phát triển thủy sản ở nước ngoài.

 

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/8/2013.

 

BBT (gt)