1. Sử dụng giống cây trồng
- Lựa chọn giống: Lựa chọn các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng trồng, kháng bệnh tốt sẽ giúp tăng năng suất và hạn chế các sâu bệnh hại cây trồng. Có thể sử dụng các giống mắc ca chất lượng tốt đã được Bộ Nông nghiệp và Môi trường công nhận để trồng trong sản xuất, đối với vùng Tây Nguyên có thể sử dụng các giống: OC, 246, 816, 849, A38, A16, QN1 và 856 (Quyết định số 2040/QĐ-BNN-TCLN, ngày 01 tháng 9 năm 2011, Quyết định số 761/QĐ-BNN-TCLN ngày 6/3/2019 và Quyết định số 273/QĐ-TCLN-PTR ngày 26/10/2022).
- Nguồn giống: Giống phải được mua ở những cơ sở uy tín, có nguồn gốc giống được cấp có thẩm quyền công nhận, đảm bảo chất lượng.
    |
 |
Lựa chọn các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng trồng, kháng bệnh tốt |
2. Biện pháp cải thiện dinh dưỡng và kỹ thuật canh tác
Cải thiện dinh dưỡng cho cây trồng giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt là một trong các biện pháp hạn chế rất nhiều tình hình sâu bệnh hại cây trồng. Cụ thể các biện pháp sử dụng như sau:
* Phân bón: Sử dụng phân bón đảm bảo chất lượng, đúng loại, đúng thời điểm, ưu tiên sử dụng phân chuồng, phân vi sinh để bón lót và bón thúc trong quá trình trồng và chăm sóc. Mỗi hố có thể bón lót từ 30-50kg phân chuồng hoai kết hợp với 500g NPK và 300g vôi bột được trộn đều trong quá trình lấp hố. Tùy vào giai đoạn sinh trưởng của cây, trong quá trình chăm sóc có thể bón làm 2-3 lần/năm, lần 1 bón khoảng 30 – 50 kg phân chuồng hoai/hố kết hợp với 0,2 – 0,5 kg NPK/hố, các lần tiếp theo chỉ bón phân NPK (thành phần loại phân NPK tùy theo giai đoạn phát triển của cây).
* Tạo ánh sáng và không gian dinh dưỡng hợp lý:
- Mật độ trồng: Mật độ trồng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng, việc xác định mật độ trồng phù hợp với điều kiện đất đai, khả năng sinh trưởng của cây là rất quan trọng.
+ Trồng thuần: Có thể sử dụng các mật độ từ 205 cây/ha (cự ly 7 x 7m) đến 278 cây/ha (cự ly 6 x 6m).
+ Trồng xen:
Trồng xen với cây cà phê với các mật độ 111 cây/ha (cự ly 15x6m), 124 cây/ha (cự ly 9 x 9m) và 138 cây/ha (cự ly 12 x 6m);
Trồng xen với cây hồ tiêu với các mật độ 93 cây/ha (cự ly 12x9m), 124 cây/ha (cự ly 9 x 9m), độ 111 cây (cự ly 15x6m) và 138 cây/ha (cự ly 12 x 6m);
Trồng xen với cây chè với các mật độ 74 cây/ha (cự ly 15x9m), 93 cây/ha (cự ly 12x9m) và 111 cây/ha (cự ly 15x6m).
- Tỉa cảnh, tạo tán: Tỉa cành, tạo tán cây kịp thời, đúng kỹ thuật sẽ giúp cây ra hoa, đậu quả nhiều, cải thiện được năng suất cây trồng, giúp cây khỏe mạnh, giảm chi phí phòng trừ sâu bệnh hại lâu dài.
+ Thực hiện tỉa cành, tạo tán ở ba năm đầu;
+ Tùy vào tình hình cụ thể, với cây sinh trưởng ngọn mạnh thì cắt ngọn thân chính để xúc tiến phân cành; đối với những cây sinh trưởng ở ngọn yếu không cần cắt ngọn thân chính, chỉ cắt bớt ngọn các cành bên; thời gian cắt ngọn thân chính, ngọn các cành bên từ tháng 1 đến tháng 3;
+ Cắt ngọn được tiến hành 3 lần: lần 1 ở vị trí cách mặt đất 1m; lần 2 ở phía trên cách 0,6-0,8m so với vị trí bấm lần 1; lần 3 cách vị trí bấm lần 2 từ 0,6-0,8m;
+ Chọn, giữ lại 2-3 cành khỏe, tỉa bỏ những cành yếu;
+ Sau năm thứ 3 để cây phát triển bình thường, các năm tiếp theo chỉ tỉa bỏ những cành rất nhỏ phát triển ở tầng tán thứ 3 đối với những cây có tán quá dày;
+ Giai đoạn cây đã khép tán (thường từ 7 tuổi trở lên) cần xén mép tán (cắt xén ở đầu cành non) với diện tích khoảng 10% so với diện tích của tán cây tạo cây như hình tháp và tỉa các cành luồn, mọc xiên, bị sâu bệnh hại. Thời kỳ xén sau mùa thu hoạch quả.
Thông thường cần áp dụng biện pháp tỉa cành theo công thức: 3 năm tỉa bình thường, một năm tỉa sâu (kết hợp với sửa tán). Khi tỉa cành cần chú ý không để xước cành và nên cắt xéo một góc 45 độ, sát vào thân, cành của cây để tránh đọng nước, dễ bị nấm bệnh xâm hại.
- Tưới nước: Vào mùa khô và giai đoạn ra hoa cần phải đảm bảo độ ẩm tối ưu và không gây úng rễ cho cây. Nhằm tiết kiệm nước và duy trì được độ ẩm có thể sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt và đầu tư hệ thống tưới kết hợp với châm phân tự động trong quá trình tưới để cây có khả năng hấp thụ dinh dưỡng được tốt nhất.
- Cải tạo cây trồng: Đối với những diện tích đã trồng lâu năm nhưng năng suất kém cần phải khảo sát đánh giá lại vườn cây để có những biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp như tỉa bỏ những cây không đảm bảo khả năng sinh trưởng, tỉa cành tạo tán, điều chỉnh mật độ, bón phân đúng loại, đúng thời điểm, ghép chồi từ giống mới,... để cải tạo vườn cây.
3. Biện pháp phòng trị bệnh theo hướng sinh học
* Phương pháp chung: Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nêu trên, cần kết hợp một số biện pháp phòng trừ bệnh theo hướng sinh học như sau:
- Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Vệ sinh vườn sạch sẽ trước và sau thu hoạch, làm cỏ định kỳ, thu gom và tiêu hủy cành bị sâu bệnh để giảm nguồn lây lan.
- Đào rãnh thoát nước dài khoảng 20 – 30cm quanh gốc để hạn chế bệnh thối rễ.
- Sử dụng một số loại thuốc nấm đối kháng Trichoderma, nấm ký sinh Metarhizium anisopliae, Beauveria bassiana, Paecilomyces sp để phòng trừ bọ xít và một số loại bệnh khác hại mắc ca; Có thể sử dụng các chế phẩm sinh học có chứa các hoạt chất như Bacillus thuringiensis (Bt) để phòng trừ sâu ăn lá, sâu đục thân.
- Bảo vệ thiên địch: Cần bảo vệ một số loài thiên định nhằm hạn chế một số loại sâu hại như kiến vàng (loài này ăn ấu trùng bọ xít muỗi), bọ rùa (loài này ăn rệp sáp, rệp muội), ong ký sinh (loài này ký sinh và tiêu diệt sâu non, rệp);…
- Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi tỷ lệ bệnh hại > 10%.
* Biện pháp phòng trừ một số sâu bệnh hại có tỷ lệ bệnh hại lớn được ghi nhận tại các tỉnh ở Tây Nguyên gồm có bệnh xì mủ và bọ xít muỗi.
- Đối với bệnh xì mủ:
+ Thường xuyên theo dõi, tỉa những cành bị bệnh hại nặng, cạo các vết bệnh trên cây và quét vôi thân, cành (từ 1m trở xuống gốc và quét vào thời điểm trước mùa mưa).
+ Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học chỉ tiến hành phun khi tỷ lệ hại từ 5% trở lên, có nấm đối kháng Trichoderma virens 80% (8 x 107 bào tử/g) + Trichoderma hamatum 20% (2 x 107bào tử/g)/ Trichoderma viride phun hai lần, nếu sau lần phun thứ nhất điều tra vẫn thấy bệnh gây hại thì phun nhắc lại lần hai (lần hai sau lần một từ 10 đến 15 ngày) và liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Đối với bọ xít muỗi
+ Sử dụng vợt côn trùng để thu bắt ấu trùng, bọ xít muỗi trưởng thành và thu lá non, ngọn non, quả non bị hại nặng đem tiêu hủy đem tiêu hủy (từ tháng 1 đến tháng 3).
+ Bảo vệ các loài thiện địch như bọ xít bắt mồi, kiến đen, kiến vàng, bọ ngựa, nhện, các loài chim ăn côn trùng,... bằng cách để lại những cây hoa ở dưới tán, ven rừng để dẫn dụ và tạo điều kiện để thiện địch đến và hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
+ Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học có hoạt chất Abamectin/ Azadirachtin; phun nhắc lại sau từ 7 đến 10 ngày tỷ lệ hại không giảm và liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới