Bài viết xin giới thiệu quy trình công nghệ ương ngao hai cùi giống cấp I lên giống cấp II theo 2 giai đoạn đã được Bộ NN&PTNT công nhận.
1. Chọn vị trí ương giống
- Vị trí ương đảm bảo các yếu tố môi trường như sau:
STT |
Thông số chất lượng nước |
ĐVT |
Khoảng thích hợp |
1 |
Nhiệt độ |
độ C |
22 - 32 |
2 |
Độ mặn |
phần nghìn |
23 - 32 |
3 |
pH |
|
7,5 - 8,5 |
4 |
DO |
mg/l |
>=4 |
5 |
Độ đục |
cm |
80 - 150 |
6 |
TSS |
mg/l |
20 - 50 |
7 |
Mật độ tảo |
tế bào/ml |
200 - 400 |
8 |
BDD5 |
mg/l |
2 - 3 |
- Vùng ương giống có dòng chảy nhẹ từ 0,1-0,3m/s, ít phù sa lắng đọng, độ sâu tối thiểu 3m, tránh nơi sóng gió lớn.
- Không có nguồn nước ngọt đột ngột đổ vào.
- Tránh các vùng nước bị ô nhiễm bởi công nghiệp, sinh hoạt và tàu thuyền đi lại.
2. Chuẩn bị lồng, bè ương (giai đoạn 1 và 2)
- Lồng ương có kích thước 40 x 30 x 17cm; lót lớp lưới phía trong lồng (dưới đáy và xung quanh lồng), kích cỡ lưới lót 40 mắt/cm2; nắp lưới mặt lồng có kích cỡ mắt lưới 2a=1-1,5cm. Lồng được cố định bằng dây treo 03 nhánh buộc bằng nhau, chiều dài mỗi nhánh từ 35-40cm.
- Chất đáy sử dụng: cát pha mảnh vỏ vụn động vật thân mềm; có tính xốp; kích cỡ hạt 2-3mm ương giai đoạn 1, 2-5 mm ương giai đoạn 2.
- Lồng ương được cho cát dày 8-10cm, làm phẳng mặt cát, buộc lưới mặt lồng, xếp theo hàng lối trên pông tông chuyển ra khu vực ương.
- Bè ương ngao giá: thường là bè tre, kích cỡ bè 8x8 m.
3. Chọn và thả giống (giai đoạn 1 và 2)
Mùa vụ sản xuất: miền Bắc và Bắc Trung Bộ: tháng 4-11 hàng năm; miền Nam Trung bộ và miền Nam: quanh năm.
Bước 1: Chọn giống
- Giống thả giai đoạn 1: kích cỡ đồng đều, chiều dài từ 2,0-3,0 mm, màu sắc tươi sáng đặc trưng cho loài (màu trắng hay vàng nhạt), tỉ lệ đổ vỏ (vỏ giống ngao giá bị tách ra nhưng không còn con giống) nhỏ hơn 5%.
- Giống thả giai đoạn 2: kích cỡ đồng đều, chiều dài từ 5,0-7,0 mm, có màu sắc tươi sáng đặc trưng cho loài (màu trắng hay vàng nhạt).
Bước 2: Thuần hóa giống
- Giống cấp I vận chuyển ướt về được thả cả túi nilon giống vào môi trường nước ương từ 10-15 phút để thuần hóa nhiệt độ. Sau đó mở túi kiểm tra độ mặn, nếu độ mặn thấp/cao hơn môi trường ương từ 3-5‰ thì đổ túi giống ra thau/chậu lớn và thêm từ từ nước ương vào chậu trong 30-60 phút. Giống vận chuyển khô được chuyển ra môi trường mát trong 10-15 phút và đổ giống vào thau/chậu có chứa nước ương.
Bước 3: Thả giống
- Ương giai đoạn 1: thời gian 01 tháng, mật độ thả: 3.000-3.500 con/lồng
- Ương giai đoạn 2: thời gian 01 tháng, mật độ thả: 1.400-1.600 con/lồng.
- Rải giống đều trên khắp mặt lồng. Thả vào lúc thời tiết mát mẻ.
- Chuyển lồng sang bè ương, treo lồng đảm bảo độ sâu từ 1,0-1,2m, khoảng cách giữa các lồng 40-45 cm, treo không quá 400 lồng/bè ương. Chú ý đưa lồng treo xuống từ từ để đảm bảo giống không bị văng ra ngoài.
4. Chăm sóc và quản lý (giai đoạn 1 và 2)
- Hàng ngày vệ sinh quanh khu vực ương nhằm loại bỏ rác thải, cây, que, túi bóng,... bám, vướng vào lồng ương.
- Định kỳ 2 tuần/lần kiểm tra tăng trưởng bằng cách nhắc lồng ương lên trên mặt nước, tạt nhẹ nước biển lên mặt lồng để lộ ngao giống trên mặt, lấy ngẫu nhiên 30 con giống đo chiều dài và tỉ lệ sống của ngao giá ương lên giống cấp II. Kiểm tra tỉ lệ sống bằng cách nhấc lồng ương khỏi mặt nước, té nhẹ nước lên mặt cát sẽ thấy ngao giá lộ ngay trên bề mặt cát.
- Kiểm tra mặt lồng, nếu lớp bùn trên mặt lồng quá dầy (trên 1cm), cần sàng lọc giống và chuyển sang ương lồng mới.
- Thường xuyên kiểm tra mặt lồng ương nếu bị thủng cần thay mới; bị ghẹ, cá (bống, tráp,..), con nắp bia,... cần loại bỏ và thay lưới mặt lồng mới.
- Thực hiện biện pháp phòng bệnh tổng hợp trên khu nuôi bao gồm: thả con giống đảm bảo chất lượng, được kiểm dịch đầy đủ với giống ngoại tỉnh, vệ sinh sạch sẽ dụng cụ sản xuất, thả mật độ hợp lý, thông báo cho cơ quan chức năng khi dịch bệnh xảy ra, thu gom ngao chết để đúng nơi quy định.
5. Thu hoạch và vận chuyển
a. Thu hoạch giai đoạn 1
Sau 30 ngày ương, khi ngao giá đạt kích cỡ ≥ 5 mm. Tiến hành thu hoạch để san thưa. Sử dụng sàng thu có kích cỡ lưới 2a= 3 mm. Phân cỡ giống thu hoạch làm 02 kích cỡ để đảm bảo giống đều nhau về kích cỡ khi thả.
b. Thu hoạch giai đoạn 2
Sau thời gian ương 25-30 ngày, khi ngao giá giống đạt cỡ giống cấp II ≥ 12mm thì có thể thu hoạch và chuyển sang giai đoạn nuôi thương phẩm.
Thu hoạch bằng cách đổ ngao giá giống lên sàng có mắt lưới 2a = 5mm, sàng được đặt trong thùng phi cắt ngang chứa nước đầy nước. Quá trình sàng cần nhẹ nhàng, đảm bảo ngao, cát xấp nước tránh ngao giống bị vỡ.
Giống cấp II sau thu hoạch được chứa trong các lồng ương được làm sạch hay trong thau/chậu/thùng phi cắt ngang chứa nước. Cát ương giống được thu gom lại và nên phơi khô trước khi sử dụng cho lần ương kế tiếp.
c. Vận chuyển
- Vận chuyển gần: để trực tiếp giống trong thau/chậu/thùng phi ngập nước chuyển trực tiếp đến vị trí nuôi thương phẩm. Che dụng cụ đựng giống tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào tăng nhiệt độ nước vận chuyển. Thời gian không qua 4 giờ.
- Vận chuyển ướt: đóng 3-4 kg giống cấp II vào bao bóng chứa 20 lít nước biển. Đóng ôxy đặt trong thùng xốp. Duy trì nhiệt độ vận chuyển 23-250C bằng cách bổ sung túi đá (1,5 kg đá) và bọc túi đá bằng giấy báo. Thời gian vận chuyển không quá 12 giờ.
- Vận chuyển khô: chuyển giống cấp II vào thùng ổn nhiệt ở 200C, chứa nước mặn trong thời gian 30-60 phút để gây mê. Vớt giống và đóng gói vào bao xác rắn (1kg/bao). Xếp bao theo lớp vào thùng xốp có 01 lớp đệm xốp (18-20 kg con giống/thùng). Duy trì nhiệt độ trong quá trình vận chuyển từ 23-250C bằng cách bổ sung túi đá (1,5 kg đá) và bọc túi đá bằng giấy báo. Thời gian vận chuyển không quá 30 giờ.
HQ