GĐ. Lê Quốc Thanh

Trung tâm Khuyến nông quốc gia

 

Trong bối cảnh khoa học – công nghệ và chuyển đổi số là động lực then chốt, khuyến nông nhận sứ mệnh mới: vừa là lực lượng nòng cốt của chính quyền cơ sở trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, vừa là hạt nhân tri thức hóa nông dân, dẫn dắt kinh tế nông nghiệp đa giá trị, sinh thái, hiện đại

Kiện toàn hệ thống: Gần dân, vì dân

    Việc kiện toàn hệ thống khuyến nông theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp là một quyết sách chiến lược, nhằm khắc phục sự đứt gãy trong quản lý và đưa khuyến nông về sát với cơ sở, gần với nông dân hơn bao giờ hết. Đây là hành động cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo ra một cuộc cách mạng về tổ chức bộ máy.

    Thông tư số 60/2025/TT-BNNMT ngày 14/10/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Thông tư đã xác lập phương châm hành động rõ ràng: tổ chức lại hệ thống khuyến nông theo hướng “gần dân, sát dân, trực tiếp phục vụ nhân dân” và phải “gắn với cơ sở, gắn với đồng ruộng”. Theo mô hình mới, khuyến nông xã được đặt trong Trung tâm Dịch vụ sự nghiệp công cấp xã và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo xã. Sự thay đổi đột phá này nhằm thống nhất ý chí hành động, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả, đưa hoạt động khuyến nông trở thành nhiệm vụ thường xuyên, thiết yếu của chính quyền cơ sở, chấm dứt tình trạng "khoán trắng" cho cấp trên. Điểm nhấn của mô hình mới là yêu cầu mọi hoạt động khuyến nông phải bám địa bàn, bám hộ, bám tổ nhóm sản xuất; hỗ trợ trực tiếp người dân trong phát triển sản xuất hàng hóa, chuyển đổi sinh kế, tiếp cận thị trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Khuyến nông không chỉ “đi cơ sở”, mà thực sự “thuộc về cơ sở”.

    Song song với kiện toàn bộ máy nhà nước, tổ khuyến nông cộng đồng được xây dựng như lực lượng nòng cốt, là “cánh tay nối dài” và trở thành "điểm cuối" tiếp xúc với nông dân ở từng thôn, bản, ấp, làng nghề, hợp tác xã. Đến năm 2025, cả nước đã thành lập được 5.187 tổ với 47.493 thành viên. Tổ khuyến nông cộng đồng không chỉ truyền đạt kỹ thuật mà còn trực tiếp “cầm tay chỉ việc” trong tổ chức sản xuất theo chuỗi, hướng dẫn nông dân ghi chép, tuân thủ quy trình, tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng, xây dựng thương hiệu, liên kết doanh nghiệp tiêu thụ. Từ “điểm cuối” tiếp xúc trực tiếp với nông dân, lực lượng này trở thành “điểm khởi đầu” của những mô hình sản xuất mới, những vùng nguyên liệu chuẩn, những hợp tác xã hoạt động theo tư duy thị trường.

    Việc kiện toàn lực lượng này sẽ chuẩn hóa nguồn nhân lực khuyến nông theo tiêu chuẩn viên chức chuyên ngành, đồng thời bồi dưỡng kiến thức về kinh tế, thị trường, chuyển đổi số để sẵn sàng dẫn dắt nông dân trong thời kỳ mới. Khuyến nông đã sẵn sàng cho một giai đoạn phát triển mới, lấy cơ sở làm nền tảng và nông dân làm chủ thể.

leftcenterrightdel
Lực lượng cán bộ khuyến nông đồng hành cùng người dân khắc phục hậu quả của bão, lũ thời gian qua

Khuyến nông đa giá trị - Mở rộng chức năng và phạm vi hoạt động

    Chiến lược phát triển khuyến nông đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 xác định rõ yêu cầu dịch chuyển từ mô hình “khuyến nông kỹ thuật” sang “khuyến nông đa giá trị”, gắn với kinh tế nông nghiệp, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế số. Khuyến nông trong kỷ nguyên mới được định vị với sáu vai trò trọng tâm:

    1. Cầu nối kinh tế - thị trường: hỗ trợ nông dân sản xuất theo nhu cầu thị trường, tham gia chuỗi giá trị, nâng cao năng lực thương lượng, giảm lệ thuộc thương lái nhỏ lẻ.

    2. Cầu nối chính sách: truyền tải kịp thời, dễ hiểu các chủ trương, chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước; tư vấn để nông dân và hợp tác xã tiếp cận được cả chính sách tín dụng, đất đai, bảo hiểm, xúc tiến thương mại.

    3. Cầu nối giảm nghèo bền vững: thiết kế mô hình sinh kế phù hợp từng vùng khó khăn, hỗ trợ nhóm yếu thế, bảo đảm không ai bị bỏ lại phía sau trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.

    4. Cầu nối cộng đồng: góp phần củng cố gắn kết xã hội, xây dựng nông thôn mới văn minh, an toàn, giàu bản sắc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

    5. Cầu nối môi trường sinh thái: hướng dẫn chuyển đổi sản xuất theo hướng nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, giảm phát thải, bảo vệ tài nguyên đất, nước, đa dạng sinh học.

    6. Cầu nối khuyến nông số: đưa nông dân tiếp cận nền tảng số, truy xuất nguồn gốc, dữ liệu thị trường, học tập trực tuyến, nâng cao năng lực số.

    Với định hướng này, khuyến nông không chỉ là “người truyền đạt kỹ thuật”, mà trở thành lực lượng dẫn dắt nông dân xây dựng mô hình sản xuất mới, thích ứng với yêu cầu hội nhập sâu, cạnh tranh cao và tiêu chuẩn ngày càng khắt khe của thị trường trong nước, quốc tế.

Đào tạo, tri thức hóa nông dân - Sứ mệnh kỷ nguyên mới

    Khuyến nông trong kỷ nguyên mới phải gánh vác sứ mệnh lớn lao là đào tạo, tri thức hóa nông dân, xây dựng lực lượng nông dân phát triển toàn diện, có trình độ, học vấn, và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến, nếp sống văn minh. Mục tiêu đặt ra là 100% cán bộ khuyến nông nhà nước được chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp, được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về kỹ thuật, kinh tế, thị trường, kỹ năng truyền thông, kỹ năng số. Đi cùng với đó là yêu cầu trang bị kiến thức bài bản cho nông dân tham gia chuỗi liên kết, vùng nguyên liệu, hợp tác xã, tổ hợp tác… để họ thực sự là chủ thể quản trị sản xuất.

    Khuyến nông còn có sứ mệnh chuyển giao khoa học, công nghệ tiên tiến, góp phần phát triển một nền nông nghiệp sinh thái, hiệu quả, bền vững; sứ mệnh phát triển cộng đồng, xây dựng nông thôn mới hiện đại, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc, trở thành “nơi đáng sống”.

leftcenterrightdel
 Xây dựng lực lượng nông dân phát triển toàn diện, có trình độ, học vấn, và năng lực tổ chức sản xuất tiên tiến 

Định hướng giai đoạn 2026-2030: Hiện đại hóa toàn diện hoạt động khuyến nông

    Nhằm hiện đại hóa toàn diện hoạt động khuyến nông, để thực hiện thành công chiến lược giai đoạn 2026-2030, cần thực hiện 5 giải pháp mang tính đột phá, đó là:

    1. Khuyến nông số: Tăng cường ứng dụng khuyến nông điện tử, khuyến nông thông minh và xây dựng hạ tầng thông tin tri thức. Cùng với đó là ứng dụng công nghệ mới trên đồng ruộng: hệ thống cảm biến IoT giám sát môi trường; máy bay không người lái hỗ trợ chăm sóc, bảo vệ thực vật; blockchain phục vụ truy xuất nguồn gốc; phân tích dữ liệu lớn để dự báo cung - cầu, cảnh báo rủi ro.

    2. Khuyến nông dịch vụ: Đây là sự chuyển đổi tư duy mạnh mẽ nhất, từ phương thức cung cấp miễn phí sang cung cấp dịch vụ theo nhu cầu. Khuyến nông sẽ cung cấp các gói hỗ trợ trọn gói về kỹ thuật, tài chính, thông tin và thị trường một cách chuyên nghiệp, giúp nông dân nâng cao giá trị sản xuất, giảm rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh. Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, ban hành cơ chế, tiêu chuẩn; khu vực tư nhân, doanh nghiệp dịch vụ tham gia cung ứng, cùng chia sẻ chi phí và lợi ích.

    3. Khuyến nông phát triển theo chuỗi giá trị và ngành hàng: Trọng tâm là hỗ trợ hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; kết nối với công nghiệp chế biến, logistics, thương mại điện tử; đảm bảo sản phẩm có khả năng truy xuất, có thương hiệu, có hợp đồng ổn định. Khuyến nông trở thành “kiến trúc sư đồng hành” cùng địa phương, doanh nghiệp và nông dân trong thiết kế, vận hành chuỗi giá trị: từ quy hoạch vùng trồng, lựa chọn giống, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, chế biến, đóng gói đến đưa hàng ra thị trường.

    4. Xây dựng hệ sinh thái khuyến nông mở: Gắn kết chặt chẽ giữa khuyến nông nhà nước và khuyến nông doanh nghiệp, khuyến nông nhà nước giữ vai trò trung tâm, định hướng, huy động, kết nối và điều phối nguồn lực thông qua cơ chế xã hội hóa và hợp tác công – tư (PPP). Củng cố, kiện toàn hệ thống khuyến nông nhà nước theo mô hình chính quyền hai cấp, đảm bảo tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. Phát triển mạng lưới khuyến nông cơ sở, khuyến nông cộng đồng tại cấp xã, gắn với hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức chính trị – xã hội, tạo sự liên thông và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp.

    5. Phát triển bền vững, bao trùm và thích ứng: Quan tâm hoạt động khuyến nông vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm mọi đối tượng nông dân được tiếp cận với chính sách khuyến nông của nhà nước, có việc làm, ổn định cuộc sống. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông chuyển giao kỹ thuật, công nghệ thân thiện với môi trường, giảm phát thải, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái.

    6. Hoàn thiện thể chế, chính sách: Đó là việc rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông, bảo đảm thống nhất với các luật liên quan về nông nghiệp, khoa học - công nghệ, đất đai, hợp tác xã, môi trường, chuyển đổi số. Cùng với đó là cơ chế tài chính linh hoạt, khuyến khích xã hội hóa; cơ chế đánh giá hiệu quả chương trình, mô hình khuyến nông dựa trên kết quả đầu ra và tác động thực tế đến thu nhập, sinh kế, môi trường; hệ thống giám sát trên nền tảng số để bảo đảm công khai, minh bạch.

    Khi hệ thống được kiện toàn theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp và xác định rõ định hướng chiến lược mang tính đột phá, Khuyến nông Việt Nam đã sẵn sàng để thực hiện sứ mệnh của mình với tâm thế chủ động và trách nhiệm cao để phụng sự nông dân, hướng đến mục tiêu kiến tạo nền nông nghiệp sinh thái, hiện đại; nông thôn văn minh, đáng sống; nông dân chuyên nghiệp, làm chủ tri thức và công nghệ.

leftcenterrightdel
Hoạt động khuyến nông chuyển đổi từ phương thức cung cấp miễn phí sang cung cấp dịch vụ theo nhu cầu