Các nội dung này được xây dựng thống nhất, liên kết chặt chẽ, bảo đảm đồng bộ và tạo thành một hệ thống hướng dẫn hoàn chỉnh áp dụng cho sản xuất lúa trong phạm vi triển khai Đề án. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu nội dung kỹ thuật canh tác lúa với các bước chính: làm đất, chuẩn bị giống, gieo sạ, quản lý nước, bón phân và phòng chống sinh vật gây hại trên lúa.
1. Làm đất
- Hàng năm cần cày và phơi ải (sau thu hoạch vụ Đông Xuân). Các vụ còn lại áp dụng phương thức xới, trục và trạc.
- Yêu cầu mặt ruộng bằng phẳng, chênh lệch giữa điểm cao nhất và thấp nhất tối đa không quá 5 cm. Áp dụng các biện pháp như san ủi dựa theo mực nước hoặc san phẳng bằng công nghệ điều khiển laser, ...
- Vệ sinh đồng ruộng, gia cố bờ bao nhằm quản lý tốt nguồn nước, phay đất tơi xốp với độ sâu 7 - 15 cm; trục, trạc và tạo rãnh thoát nước (nhất là trong vụ Hè Thu) để thoát phèn, diệt ốc bươu vàng.
- Sau khi làm đất, tiến hành rút nước khỏi mặt ruộng từ 6 - 12 giờ trước khi vận hành máy sạ hàng, sạ cụm. Khuyến cáo rút nước vào chiều tối và sạ vào sáng hôm sau để đảm bảo mặt ruộng có độ ẩm phù hợp cho máy vận hành hiệu quả và hạt giống tiếp xúc tốt với đất (không quá khô hoặc quá ướt).
- Đối với đất phèn hoặc đất mặn: không cày, xới sâu quá 15 cm, để tránh bị xì phèn hoặc nhiễm mặn từ tầng đáy.
2. Chuẩn bị giống
- Sử dụng giống lúa xác nhận.
- Lượng giống gieo sạ:
+ Trước năm 2028: lượng giống 70 - 80 kg/ha.
+ Từ năm 2028 trở đi: lượng giống không quá 70 kg/ha.
- Xử lý miên trạng, ngâm ủ hạt giống theo khuyến cáo của nhà sản xuất và phù hợp với từng phương pháp gieo sạ.
3. Gieo sạ
a) Thời điểm gieo sạ
Gieo sạ đồng loạt theo lịch thời vụ khuyến cáo của cơ quan chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật ở địa phương.
b) Phương pháp gieo sạ
- Khuyến khích sử dụng máy sạ hàng hoặc máy sạ cụm:
+ Sạ hàng: hàng cách hàng 25 x 25 cm (đối với sạ hàng đều); 10 x 40 cm (đối với sạ theo hiệu ứng hàng biên).
+ Sạ cụm: cụm cách cụm 20 cm.
- Hạt giống sau khi sạ cần được vùi nhẹ dưới lớp đất mỏng từ 0,1- 0,3 cm, để tiếp xúc tốt với đất ẩm, tránh bị trôi hoặc thất thoát hạt giống, giúp hạt giống nảy mầm và sinh trưởng đồng đều.
- Có thể áp dụng công nghệ sạ bằng thiết bị bay không người lái (Drone) hoặc máy phun hạt, … nhưng cần chú ý điều chỉnh lượng giống sạ (70 kg hoặc 70-80kg trước hoặc sau năm 2028).
- Nên kết hợp gieo sạ với vùi phân ở độ sâu 3 - 4 cm để hạn chế thất thoát dinh dưỡng, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và giảm phát thải khí nhà kính.
4. Quản lý nước giảm phát thải khí nhà kính
a) Quản lý nước trước khi làm đất: tùy theo mùa vụ, nên rút hết nước trên ruộng từ 10 - 15 ngày trước khi làm đất.
b) Quản lý nước sau gieo
- Từ 1 - 7 ngày sau sạ: giữ mặt ruộng đủ ẩm cho cây lúa sinh trưởng tốt.
- Từ khi lúa bắt đầu đẻ nhánh đến trước khi lúa trỗ:
+ Áp dụng rút nước theo nguyên lý tưới ướt khô xen kẽ (AWD), cần thực hiện rút nước tối thiểu 02 lần; mỗi lần rút nước tốt nhất sau bón phân thúc 5-7 ngày.
+ Mỗi lần rút nước cần đảm bảo ruộng khô tối thiểu 03 ngày liên tục (tính từ khi mặt ruộng không còn nước đến khi mặt ruộng nứt chân chim nhẹ hoặc mực nước xuống mức âm 10 - 15 cm so với mặt ruộng), sau đó mới cho nước vào lại (mực nước không quá 5 cm).
+ Đối với vùng ruộng trũng hoặc mùa vụ mưa nhiều thì rút nước tối thiểu 01 lần (trong giai đoạn từ 28 - 50 ngày sau sạ) và đảm bảo ruộng khô tối thiểu 03 ngày liên tục.
Lưu ý: tùy theo điều kiện mùa vụ, thời tiết và đặc điểm đất đai (phèn, mặn, vùng lũ, xâm nhập mặn, …) để điều chỉnh thời điểm rút nước phù hợp, khả thi và không ảnh hưởng đến sinh trưởng cây lúa cũng như quá trình lấy nước trở lại.
c) Quản lý nước trước khi thu hoạch: rút nước trước thu hoạch từ 7 - 15 ngày.
5. Bón phân
a) Nguyên tắc: bón phân hợp lý, cân đối theo nhu cầu của cây lúa ở từng giai đoạn sinh trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm mùa vụ và loại đất canh tác khác nhau.
b) Lượng phân bón cho 01 ha đối với lúa gieo sạ
- Phân hữu cơ: Khuyến khích bón 1,5 - 3,0 tấn phân hữu cơ.
- Vôi (CaO):
+ Đối với đất có độ chua vừa và trung bình (pH KCl 4,0 - 5,0): bón 200 - 300 kg;
+ Đối với đất chua nhiều và đất phèn (pH KCl < 4,0): bón 400 - 500 kg.
- Phân bón đa lượng cho vụ Đông Xuân:
+ Đối với đất phù sa: 90-100 kg N, 30-40 kg P2O5 và 30-40 kg K2O.
+ Đối với đất phèn nhẹ: 80-100 kg N, 40-50 kg P2O5 và 25-30 kg K2O.
+ Đối với đất phèn trung bình: 60-80 kg N, 50-60 kg P2O5 và 25-30 kg K2O.
- Lượng phân đạm sử dụng trong vụ Hè Thu và Thu Đông giảm 15 - 20% so với vụ Đông Xuân.
- Khi sạ lúa kết hợp vùi phân: nên giảm 10 - 15% lượng đạm bón so với phương pháp sạ không kết hợp vùi phân.
- Khuyến khích sử dụng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh lượng đạm bón phù hợp theo tình trạng sinh trưởng thực tế của cây lúa.
c) Thời kỳ bón phân
- Bón phân lót: nên bón lót 100% phân hữu cơ, vôi và lân trước khi gieo sạ để đảm bảo chất lượng dinh dưỡng nền cho đất. Riêng đất chua nhiều và đất phèn (pH KCl < 4,0) nên dành 30% phân lân cho bón thúc lần 1.
- Bón phân thúc:
+ Lần 1 (7 - 10 ngày sau sạ): bón 40% N.
+ Lần 2 (18 - 22 ngày sau sạ): bón 40% N + 40% K2O
+ Lần 3 (38 - 42 ngày sau sạ): bón 20% N + 60% K2O
* Trường hợp sạ hàng hoặc sạ cụm kết hợp vùi phân: sử dụng loại phân phù hợp cho bón vùi bằng máy như phân dạng viên đường kính từ 2- 4 mm, không bị tan chảy nhanh. Chia lượng phân bón làm 02 lần:
• Lần 1: bón vùi khi sạ 70 - 80% tổng lượng phân,
• Lần 2 (38 - 42 ngày sau sạ): bón đón đòng (bón vãi) lượng phân còn lại.
* Khuyến khích sử dụng các loại phân bón có hiệu quả cao, phân bón chậm tan, … nhằm giảm thất thoát dinh dưỡng và giảm phát thải khí nhà kính.
6. Phòng, chống sinh vật gây hại lúa
Áp dụng quản lý sinh vật gây hại tổng hợp (IPM) trên nền tảng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM):
- Thực hiện thăm đồng thường xuyên.
- Áp dụng biện pháp phòng chống sinh vật theo các quy trình, hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ thực vật.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ liều lượng và đúng cách) và đảm bảo thời gian cách ly.
- Luân phiên sử dụng các nhóm hoạt chất khác nhau để hạn chế tình trạng kháng thuốc; ưu tiên sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc.
BBT