1. Chọn địa điểm nuôi
Địa điểm nuôi trong vùng được quy hoạch cho nuôi tôm càng xanh địa phương. Địa điểm nuôi gần nguồn nước để thuận lợi cho việc cấp và thoát nước. Chất lượng nước đảm bảo các yếu tố: pH từ 7 – 8, độ mặn từ 0 - 15‰ cho nuôi tôm càng xanh và 0 - 4‰ cho trồng lúa.
2. Thiết kế ruộng nuôi
Ruộng có diện tích từ 0,5 – 1,5ha, tuỳ theo điều kiện từng nông hộ.
|
|
Mặt cắt ngang ruộng lúa nuôi kết hợp
|
|
|
Ruộng nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa có mương bao |
Bờ bao quanh: Chiều rộng mặt bờ 1-2m; Chiều rộng chân bờ 2-4m.
Mương bao quanh: Diện tích mương bao: 20 – 30% diện tích ruộng lúa.
Thiết kế mương bao quanh: Đào cách bờ 0,5m để tránh xói lở từ bờ xuống mương. Chiều rộng tầng nước mặt mương 2-3m, chiều rộng đáy 1-1,5m. Chiều sâu mương bao 1-1,2m. Mương dốc dần về phía cống. Mực nước mương bao 0,8-1,2m.
Cống bằng xi măng hay ống sành, nhựa, khẩu độ cống 30 – 40cm.
Mặt trảng ruộng: là phần mặt ruộng bằng phẳng còn lại để trồng lúa, mực nước trên trảng duy trì từ 0,2-0,7m.
Ao: Thiết kết ở đầu ruộng, liền kề với ruộng nuôi. Diện tích ao 10% diện tích ruộng. Mực nước ao từ 1-1,4m. Ao sử dụng để ương và nuôi tôm càng xanh.
2. Chuẩn bị ruộng
Sau vụ nuôi tôm, dọn dẹp cây cỏ xung quanh bờ ruộng. Sử dụng nước ngọt từ sông, kênh để rửa mặn sau vụ nuôi tôm sú. Tát cạn và sên vét bùn đáy dưới mương bao. Bón vôi với lượng 10 – 20kg/100m2 để diệt cá tạp, tạo pH thích hợp cho nuôi tôm. Rải vôi đều trong hệ thống nuôi. Ruộng mới đào mương bao nên rửa phèn kỹ và cải tạo ao, khi pH đạt 7-8,5 mới thả tôm giống nuôi.
Phơi đáy mương bao 5-7 ngày. Nếu không phơi đáy được thì dùng thuốc cá để diệt cá tạp (0,5-1kg/100m2).
Cấp nước cho ruộng: Nguồn nước từ sông, kênh, rạch, cấp nước vào ruộng nuôi tôm qua túi lọc để ngăn địch hại. Mực nước trong mương bao 0,8-1m thì bón phân gây màu nước. Lượng phân bón: 1kg ure + 1kg DAP/1.000m2 hoặc các sản phẩm gây màu nước cho ruộng nuôi thuỷ sản để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm và hạn chế tảo đáy (có thể sử dụng bột cá liều lượng 1 kg/1.000m2). Sau đó cấp nước vào ruộng qua lưới lọc, mắt lưới 1mm.
3. Mùa vụ nuôi
Mùa vụ thả nuôi từ tháng 7-8 dương lịch và thu hoạch tháng 12 hoặc tháng 1 năm sau. Thời gian ương giống và nuôi tôm càng xanh khoảng 5-6,5 tháng tuỳ vào độ mặn của nước. Nước nguồn cấp có độ mặn cao vào tháng 1 thì thu hoạch tôm sớm.
Lịch thời vụ nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa và luân canh với tôm sú
Tháng
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Tôm sú
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôm càng xanh
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
4. Chọn giống
Chọn tôm càng xanh giống có chiều dài thân 11-13mm (Post 12-15), đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia: Ngoại hình: hoàn chỉnh, không bị tổn thương; Màu sắc: màu xám nhạt hoặc xám trong; Trạng thái hoạt động: tôm thường bơi hướng về phía trước, bám chắc vào đáy và thành bể, phản ứng nhanh với chướng ngại vật và ánh sáng mạnh, hoạt động mạnh khi ngưng sục khí.
5. Kỹ thuật ương và nuôi tôm càng xanh xen với lúa
- Giai đoạn ương từ tôm hậu ấu trùng lên tôm giống:
Mật độ thả 10-20 con/m2. Độ mặn trong ruộng từ 0-12‰ ở tháng thứ nhất, từ 0-7‰ ở tháng thứ hai.
Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp hàm lượng protein 42%. Cho tôm ăn 4 lần/ngày (7-8h, 10-11h, 17-18h, 21-22h) với khẩu phần ăn 20-200% khối lượng tôm trong 4 tuần đầu và giảm dần sau đó. Thức ăn rải đều khắp ao ương hoặc mương.
Khẩu phần ăn cho tôm càng xanh giai đoạn ương lên tôm giống
Tuần ương
|
Lượng thức ăn (% khối lượng thân)
|
1-2
|
50-200
|
3-4
|
20-50
|
5-6
|
10-20
|
7-10
|
8-10
|
Đặt sàng ăn từ tuần thứ 3 sau khi thả giống ương để kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn tôm ăn. Sàng ăn có diện tích 1m2, đặt 4-10 sàng ăn/1.000m2 ao hay mương bao.
Định kỳ 10-15 ngày thay 20-30% nước trong ruộng ương. Sau khi ương 1,5-2,5 tháng thì dâng mực nước mương bao cho tôm lên khắp ruộng nuôi. Nếu ương tôm trong ao ương liền kề ruộng nuôi thì tháo bớt nước để kéo tôm thả lên ruộng, hoặc có thể mở bờ ao ương thông với mương bao của ruộng để tôm giống tự di chuyển ra ruộng.
- Giai đoạn nuôi từ tôm giống lên tôm thịt:
Mật độ tôm giống thả nuôi xan canh với lúa trên ruộng từ 1,5-2,5 con/m2 tuỳ theo khả năng bổ sung thức ăn cho tôm trong khi nuôi.
- Thức ăn và quản lý thức ăn cho tôm:
Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp 35-40% protein và thức ăn tươi sống là cá rô phi, cá chốt hay cá lù đù. Cá nhỏ có thể để nguyên con, cá lớn được cắt khúc cho tôm ăn.
Thời gian cho ăn: 7-8h, 16-17h, 22-23h. Cho tôm ăn thức ăn tươi sống vào buổi sáng, thức ăn công nghiệp vào buổi chiều.
Thức ăn cho tôm càng xanh giai đoạn nuôi tôm thịt
Khối lượng tôm (g/con)
|
Lượng thức ăn (% khối lượng tôm/ngày)
|
2,5-3
|
6,5
|
4-5
|
5,5
|
6-9
|
4-5
|
10-20
|
3-4
|
20-35
|
2-3
|
>35
|
1-2
|
Rải đều thức ăn khắp mặt ruộng, mương bao và đặt trong sàng ăn. Sau 1-2 giờ kiểm tra sàng ăn để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
- Quản lý nước trọng ruộng nuôi tôm càng xanh:
Tôm càng xanh sống chủ yếu ở tầng đáy nên chỉ cho tôm ăn thức ăn vừa đủ, tránh dư thừa.
Giữ ổn định độ pH từ 7,5-8,5 bằng cách tạt nước vôi trong ruộng và rải vôi xung quanh bờ ruộng trước khi trời mưa với lượng 5-7kg/1.000m2.
Nhiệt độ từ 27-32 độC, duy trì mực nước tối thiểu 0,4m trên mặt trảng hoặc 0,8-1,2m ở mương bao. Mực nước trên trảng sau khi thu hoạch lúa duy trì ở mức 0,4-0,7m.
Ôxy hoà tan đảm bảo từ 3mg/l bằng cách định kỳ 2-3 lần/tháng thay 10-30% lượng nước trong ruộng nuôi.
Độ mặn từ 0-10%, cần theo dõi độ mặn vào tháng 12 và tháng 1 năm sau mỗi ngày để khi thay nước không làm tăng đột ngột độ mặn nước ruộng nuôi.
Quản lý hàm lượng H2S và NH3 bằng cách hạn chế thức ăn thừa, cải tạo ruộng nuôi đúng kỹ thuật như vét bùn và chất thải trong mương bao từ vụ trước, lắng lọc nước, hạn chế chất hữu cơ bên ngoài.
Để tránh địch hại, rào lưới xung quanh bờ ao, kiểm tra hang hốc lỗ mọi và lọc nước kỹ. Nếu có cá tạp thì chài hay giăng lưới bắt cá hoặc có thể sử dụng rễ cây thuốc cá đập ra ngâm nước và tạt vào mương bao sau khi hạ mực nước trên mặt trảng với liều lượng 0,5-1kg/100m3.
Theo dõi tăng trưởng tôm nuôi 2 lần/tháng bằng cách chài tôm, cân khối lượng tôm, qua đó điều chỉnh lượng thức ăn cho tôm.
- Quản lý sức khoẻ tôm nuôi:
Tôm đóng rong: Do tôm chậm lột xác trong thời gian dài (dinh dưỡng kém và chất lượng nước không tốt). Cách khắc phục: định kỳ 10-15 ngày thay 20-30% nước nhằm kích thích tôm lột xác đồng loạt; tăng cường thức ăn giàu dinh dưỡngvà cho tôm ăn đủ lượng thức ăn.
Tôm bị đen mang: Do nền đáy bẩn, nước có nhiều chất hữu cơ do cho ăn dư, pH thấp. Khắc phục bằng cách thu tỉa tôm bị đen mang, thay nước mới, cho tôm ăn đủ lượng thức ăn, bón vôi vào ruộng nuôi lượng 0,5-1kg/100m2 để nâng pH.
- Thu hoạch:
Trước khi thu hoạch 5-7 ngày thay nước nhằm giúp tôm lột vỏ đồng loạt và cứng vỏ. Tháo nước cho tôm xuống mương bao và kéo lưới thu hoạch tôm. Số tồm còn lại được bắt bằng tay. Cỡ tôm thu hoạch từ 30-40g/con. Tỷ lệ sống từ 50-60%. Năng suất đạt 300-400kg/ha.
7. Trồng lúa
Có thể chọn giống chịu mặn từ 3-6%, thời gian canh tác lúa từ 95-105 ngày như giống OM2517, OM18, OM429, … Lúa được cấy 15 ngày trước khi thu hoạch tôm càng xanh giống và thả nuôi trên ruộng. Thời điểm cấy lúa, độ mặn trong ruộng 0-4‰.
Sử dụng phân bón: 60-80kg N/ha + 40kg P2O5/ha + 30kg K2O/ha nếu không cho tôm ăn. Mực nước trên trảng khi trồng lúa từ 0,1-0,3m tuỳ theo sự phát triển của cây lúa. Hạn chế tối đa sử dụng thuốc, hoá chất cho lúa vì có thể ảnh hưởng đến tôm nuôi. Năng suất lúa có thể đạt 5-6 tấn/ha/vụ.
Sau khi thu hoạch giữ nguyên gốc rạ và nâng mực nước trên trảng càng cao càng tốt, duy trì mực nước từ 0,4-0,7m để tôm phát triển tốt. tôm càng xanh được thu hoạch khoảng 1 tháng sau khi thu hoạch lúa.
Hạnh Quyên